Mệnh giá cổ phiếu (Par value / Face Value) là giá trị danh nghĩa – tức là giá trị ban đầu của một cổ phiếu được công ty phát hành quy định và ghi rõ trên tờ cổ phiếu. Thường thì mệnh giá cổ phiếu không giống với giá trị thị trường của chúng.
Khái niệm mệnh giá có thể được hiểu dễ dàng qua ví dụ về đợt phát hành cổ phiếu lần đầu của công ty A. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mệnh giá cổ phiếu của công ty A là 10.000đ/cp. Tuy nhiên, khi công ty A phát hành cổ phiếu, giá bán cho các nhà đầu tư là 23.000đ/cp. Do đó, 10.000đ là mệnh giá/cp và 23.000đ là giá phát hành/cp của công ty A. Sự khác biệt 13.000đ/cp được gọi là thặng dư vốn cổ phần của công ty A, được tính như sau:
Giá phát hành = Mệnh giá + Thặng dư vốn cổ phần
Về phần ghi nhận trong Báo cáo tài chính, giả sử công ty A phát hành 100 cổ phiếu, 1.000.000đ (100 cổ phiếu x 10.000đ/cp) sẽ được ghi nhận vào “Vốn điều lệ”, và 1.300.000đ (100 cổ phiếu x 13.000đ/cp) sẽ được ghi nhận vào tài khoản “Thặng dư vốn cổ phần”. Tổng cộng, công ty A ghi nhận 2.300.000đ vào tài khoản “Vốn chủ sở hữu”, bằng với số tiền thu được từ đợt phát hành (100 cổ phiếu x 23.000đ/cp).
Vì vậy, mặc dù mệnh giá có thể là một con số bất kỳ (ví dụ như 10.000đ đối với hầu hết các cổ phiếu tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật), thặng dư vốn cổ phần phụ thuộc vào việc nhà đầu tư chi trả bao nhiêu cho mỗi cổ phiếu của công ty. Nói cách khác, thặng dư vốn cổ phần phụ thuộc vào tiềm năng tăng trưởng, lợi nhuận và số liệu bán hàng của công ty.
Mytour tự hào là đơn vị thực hiện hầu hết các thương vụ IPO lớn nhất tại Việt Nam. Kinh nghiệm chuyên sâu cùng các phương án cấu trúc hiệu quả của chúng tôi giúp các thương vụ đảm bảo tuân thủ pháp luật và rút ngắn thời gian triển khai.
Vậy, mệnh giá của một cổ phiếu được sử dụng để làm gì?
Mệnh giá được áp dụng cho các mục đích sau đây:
1/ Dùng để xác định số lượng cổ phiếu đã phát hành của công ty theo vốn điều lệ (Ví dụ, khi xem bảng cân đối kế toán, ta thấy vốn điều lệ của công ty X là 100.000.000.000đ, từ đó có thể suy ra số lượng cổ phiếu đã phát hành của công ty X là 10.000.000 cổ phiếu (tương đương 100.000.000.000đ / 10.000đ/cp);
2/ Ghi vào sổ sách kế toán để tính lãi cổ tức;
3/ Sử dụng khi phân tích cổ phiếu (so sánh giá thị trường với mệnh giá để đánh giá mức độ tín nhiệm của thị trường đối với giá trị của cổ phiếu công ty – tức NĐT sẵn sàng chi trả nhiều hơn so với mệnh giá gốc của công ty, từ đó thể hiện niềm tin của NĐT vào tiềm năng của công ty)
Ngoài ra, mệnh giá của một cổ phiếu được sử dụng khi công ty quyết định chia cổ tức hoặc công bố chia cổ tức.
Chia tách cổ phiếu
Thường thì mệnh giá của một cổ phiếu luôn được xác định cố định. Tuy nhiên, trong trường hợp công ty quyết định tăng số lượng cổ phiếu hiện có bằng cách chia tách cổ phiếu (chia một cổ phiếu thành hai hoặc nhiều hơn), mệnh giá vẫn giữ nguyên nhưng giá thị trường sẽ thay đổi theo tỷ lệ tương ứng.
Ví dụ: giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu của cổ phiếu A là 22.000đ và mệnh giá là 10.000đ. Nếu công ty chia một cổ phiếu thành hai thì giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu sẽ là 11.000đ, trong khi mệnh giá vẫn giữ nguyên ở 10.000đ.
Lưu ý thêm, mặc dù giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu giảm một nửa, nhưng tổng số lượng cổ phiếu cũng tăng gấp đôi. Do đó, giá trị thị trường của toàn bộ công ty (tính bằng cách nhân giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu với tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành) sẽ không thay đổi.
Vì bản chất của việc này là công ty tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành mà không có dòng tiền mới chảy vào doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu (VCSH) không thay đổi và tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư cũng không thay đổi.
Cổ tức
Tương tự, khi công ty công bố cổ tức, nó được phát hành theo mệnh giá chứ không phải theo giá thị trường. Ví dụ, nếu một công ty có mệnh giá là 10.000đ và giá thị trường là 22.000đ, cổ tức được công bố là 20% mệnh giá, tức là 2.000đ/cp.
Cổ tức là phần thưởng được trả cho các cổ đông của một công ty niêm yết công khai. Để được nhận cổ tức, bạn cần có tài khoản chứng khoán và đầu tư vào cổ phiếu trả cổ tức.
Mệnh giá so với giá thị trường
Mệnh giá của cổ phiếu không ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu.
Mệnh giá thường được nhà đầu tư tham khảo khi phân tích giá trị cổ phiếu:
- Giá thị trường = Mệnh giá => Cho thấy giá trị của cổ phiếu bị đánh giá thấp trên thị trường, không hấp dẫn đầu tư.
- Giá thị trường < mệnh giá => Cho thấy giá trị của cổ phiếu giảm, thị trường đánh giá tiêu cực, mức chênh lệch càng cao thì tiêu cực càng nghiêm trọng.
- Giá thị trường > mệnh giá => Cho thấy giá trị của cổ phiếu được thị trường đánh giá tích cực, mức chênh lệch càng cao thì tích cực càng nổi bật.
Với thông tin về mệnh giá của cổ phiếu này, hy vọng các bạn có thêm nhiều kiến thức hữu ích. Xem thêm tại Mytour.