Mèo gấm, còn được biết đến với tên gọi mèo cẩm thạch (hán việt: cẩm miêu, danh pháp: Pardofelis marmorata), là một loài mèo hoang với bộ lông tuyệt đẹp trong họ mèo, thuộc chi Pardofelis, sống chủ yếu ở các khu rừng Đông Nam Á. Loài mèo này có quan hệ gần gũi với báo lửa, cùng với mèo lửa Borneo Pardofelis badia tạo thành chi Pardofelis.
Phạm vi phân bố
Mèo gấm có mặt tại Assam ở tây bắc Ấn Độ, Nepal (phân loài P. m. chartoni), Trung Quốc, và nhiều quốc gia Đông Nam Á như Borneo, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Tại Bangladesh, sự hiện diện của chúng vẫn còn gây tranh cãi.
Tình trạng bảo tồn
Vì bộ lông đẹp của mèo gấm mà chúng thường bị săn bắt, dẫn đến tình trạng loài này ngày càng hiếm và bị đe dọa tuyệt chủng. Theo thống kê của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), hiện có khoảng 10.000 cá thể mèo gấm trên toàn thế giới và loài này được xếp vào danh mục các loài sắp nguy cấp.
Tại Việt Nam, mèo gấm phân bố rộng rãi ở hầu hết các khu rừng từ Bắc đến Nam, nhưng số lượng của chúng ngày càng giảm và hiện đã được đưa vào Danh mục sách đỏ động vật Việt Nam.
Hình ảnh
Liên kết ngoài
Những loài còn hiện hữu thuộc bộ Carnivora (động vật ăn thịt)
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Phân lớp bên dưới: Eutheria
Siêu bộ: Laurasiatheria
Phân bộ Feliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Cầy cọ châu Phi (N. binotata)
Herpestidae (Cầy mangut)
Atilax
Cầy mangut đầm lầy (A. paludinosus)
Bdeogale
Cầy mangut đuôi rậm (B. crassicauda)
Cầy mangut Jackson (B. jacksoni)
Cầy mangut chân đen (B. nigripes)
Crossarchus
Crossarchus alexandri
Crossarchus ansorgei
Crossarchus obscurus
Crossarchus platycephalus
Cynictis
Cầy mangut vàng (C. penicillata)
Dologale
Cầy mangut Pousargues (D. dybowskii)
Galerella
Cầy mangut mảnh Angola (G. flavescens)
Cầy mangut đen (G. nigrata)
Cầy mangut mảnh Somalia (G. ochracea)
Cầy mangut xám Cape (G. pulverulenta)
Cầy mangut mảnh khảnh (G. sanguinea)
Helogale
Cầy mangut lùn Ethiopia (H. hirtula)
Cầy mangut lùn (H. parvula)
Herpestes
Cầy mangut đuôi ngắn (H. brachyurus)
Cầy mangut xám Ấn Độ (H. edwardsii)
Cầy mangut nâu Ấn Độ (H. fuscus)
Cầy mangut Ai Cập (H. ichneumon)
Cầy lỏn (H. javanicus)
Cầy mangut mũi dài (H. naso)
Cầy mangut khoang cổ (H. semitorquatus)
Cầy mangut đỏ hung (H. smithii)
Cầy móc cua (H. urva)
Cầy mangut cổ sọc (H. vitticollis)
Ichneumia
Cầy mangut đuôi trắng (I. albicauda)
Liberiictis
Cầy mangut Liberia (L. kuhni)
Mungos
Cầy mangut Gambia (M. gambianus)
Cầy mangut vằn (M. mungo)
Paracynictis
Cầy mangut Selous (P. selousi)
Rhynchogale
Cầy mangut Meller (R. melleri)
Suricata
Meerkat (S. suricatta)
Hyaenidae (linh cẩu)
Crocuta
Linh cẩu đốm (C. crocuta)
Hyaena
Linh cẩu nâu (H. brunnea)
Linh cẩu vằn (H. hyaena)
Proteles
Sói đất (P. cristatus)
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
Họ Felidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Báo săn (A. jubatus)
Caracal
Linh miêu tai đen (C. caracal)
Beo vàng châu Phi (C. aurata)
Catopuma
Mèo nâu đỏ (C. badia)
Báo lửa (C. temminckii)
Felis
Mèo núi Trung Hoa (F. bieti)
Mèo nhà (F. catus)
Mèo ri (F. chaus)
Mèo cát (F. margarita)
Mèo chân đen (F. nigripes)
Mèo rừng (F. silvestris)
Leopardus
Mèo Pantanal (L. braccatus)
Mèo đồng cỏ Nam Mỹ (L. colocolo)
Mèo Geoffroy (L. geoffroyi)
Mèo đốm Kodkod (L. guigna)
tigrina miền nam (L. guttulus)
Mèo núi Andes (L. jacobita)
Mèo Pampas (L. pajeros)
Mèo gấm Ocelot (L. pardalis)
Mèo đốm Oncilla (L. tigrinus)
Mèo đốm Margay (L. wiedii)
Leptailurus
Linh miêu đồng cỏ (L. serval)
Lynx
Linh miêu Canada (L. canadensis)
Linh miêu Á Âu (L. lynx)
Linh miêu Iberia (L. pardinus)
Linh miêu đuôi cộc (L. rufus)
Otocolobus
Mèo manul (O. manul)
Pardofelis
Mèo gấm (P. marmorata)
Prionailurus
Mèo báo (P. bengalensis)
Mèo đầu phẳng (P. planiceps)
Mèo đốm gỉ (P. rubiginosus)
Mèo cá (P. viverrinus)
Puma
Báo sư tử (P. concolor)
Mèo cây châu Mỹ (P. yagouaroundi)
Pantherinae
Panthera
Sư tử (P. leo)
Báo đốm (P. onca)
Báo hoa mai (P. pardus)
Hổ (P. tigris)
Báo tuyết (P. uncia)
Neofelis
Báo mây (N. nebulosa)
Báo mây Sunda (N. diardi)
Họ Viverridae (loài cầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Cầy mực (A. binturong)
Arctogalidia
Cầy tai trắng (A. trivirgata)
Macrogalidia
Cầy cọ đảo Sulawesi (M. musschenbroekii)
Paguma
Cầy vòi mốc (P. larvata)
Paradoxurus
Cầy cọ rừng mưa lông vàng (P. aureus)
Cầy vòi hương (P. hermaphroditus)
Cầy cọ lông nâu (P. jerdoni)
Cầy cọ lông vàng (P. zeylonensis)
Hemigalinae
Chrotogale
Cầy vằn bắc (C. owstoni)
Cynogale
Cầy rái cá (C. bennettii)
Diplogale
Cầy cọ Hose (D. hosei)
Hemigalus
Cầy vằn nam (H. derbyanus)
Prionodontinae (Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Cầy linsang sọc (P. linsang)
Cầy gấm (P. pardicolor)
Viverrinae
Civettictis
Cầy hương châu Phi (C. civetta)
Genetta (Genets)
Abyssinian genet (G. abyssinica)
Angolan genet (G. angolensis)
Bourlon's genet (G. bourloni)
Crested servaline genet (G. cristata)
Common genet (G. genetta)
Johnston's genet (G. johnstoni)
Rusty-spotted genet (G. maculata)
Pardine genet (G. pardina)
Aquatic genet (G. piscivora)
King genet (G. poensis)
Servaline genet (G. servalina)
Haussa genet (G. thierryi)
Cape genet (G. tigrina)
Giant forest genet (G. victoriae)
Poiana
Oyan Trung Phi (P. richardsonii)
Oyan Tây Phi (P. leightoni)
Viverra
Cầy đốm lớn Malabar (V. civettina)
Cầy giông sọc (V. megaspila)
Cầy hương Mã Lai (V. tangalunga)
Cầy giông (V. zibetha)
Viverricula
Cầy hương (V. indica)
Họ Eupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Fossa (C. ferox)
Eupleres
Falanouc miền đông (E. goudotii)
Falanouc miền tây (E. major)
Fossa
Cầy hương Madagascar (F. fossana)
Galidiinae
Galidia
Cầy mangut đuôi vòng (G. elegans)
Galidictis
Cầy mangut sọc rộng (G. fasciata)
Cầy mangut sọc lớn (G. grandidieri)
Mungotictis
Cầy mangut sọc hẹp (M. decemlineata)
Salanoia
Cầy mangut đuôi nâu (S. concolor)
Durrell's vontsira (S. durrelli)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía dưới)
Ursidae (Gấu)
Ailuropoda
Gấu trúc lớn (A. melanoleuca)
Helarctos
Gấu chó (H. malayanus)
Melursus
Gấu lợn (M. ursinus)
Tremarctos
Gấu mặt ngắn Andes (T. ornatus)
Ursus
Gấu đen Bắc Mỹ (U. americanus)
Gấu nâu (U. arctos)
Gấu trắng Bắc Cực (U. maritimus)
Gấu ngựa (U. thibetanus)
Mephitidae (Chồn hôi)
Conepatus (chồn hôi mũi lợn)
Chồn hôi mũi lợn Molina (C. chinga)
Chồn hôi mũi lợn Humboldt (C. humboldtii)
Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (C. leuconotus)
Chồn hôi sọc mũi lợn (C. semistriatus)
Mephitis
Chồn hôi đội mũ (M. macroura)
Chồn hôi sọc (M. mephitis)
Mydaus
Lửng hôi Sunda (M. javanensis)
Lửng hôi đảo Palawan (M. marchei)
Spilogale (Chồn hôi đốm)
Chồn hôi đốm Trung Mỹ (S. angustifrons)
Chồn hôi đốm miền tây (S. gracilis)
Chồn hôi đốm miền đông (S. putorius)
Chồn hôi đốm lùn (S. pygmaea)
Procyonidae
Bassaricyon (Olingos)
olingo đất thấp miền đông (B. alleni)
olingo Trung Mỹ (B. gabbii)
olingo đất thấp miền tây(B. medius)
Olinguito (B. neblina)
Bassariscus
Mèo đuôi vòng (B. astutus)
Cacomistle (B. sumichrasti)
Nasua (bao gồm coati)
coati mũi trắng (N. narica)
coati Nam Mỹ (N. nasua)
Nasuella (bao gồm coati)
coati núi miền tây (N. olivacea)
coati núi miền đông (N. meridensis)
Potos
Kinkajou (P. flavus)
Procyon
Gấu mèo ăn cua (P. cancrivorus)
Gấu mèo (P. lotor)
Gấu mèo Cozumel (P. pygmaeus)
Ailuridae
Ailurus
Gấu trúc đỏ (A. fulgens)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía trên)
Otariidae (Hải cẩu có tai) (bao gồm hải cẩu lông mao và sư tử biển) (đều là động vật chân màng)
Arctocephalus
Hải cẩu lông mao Nam Mỹ (A. australis)
Hải cẩu lông mao New Zealand (A. forsteri)
Hải cẩu lông mao Galápagos (A. galapagoensis)
Hải cẩu lông mao Nam Cực (A. gazella)
Hải cẩu lông mao Juan Fernández (A. philippii)
Hải cẩu lông nâu (A. pusillus)
Hải cẩu lông mao Guadalupe (A. townsendi)
Hải cẩu lông mao cận Nam Cực (A. tropicalis)
Callorhinus
Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (C. ursinus)
Eumetopias
Sư tử biến Steller (E. jubatus)
Neophoca
Sư tử biển Úc (N. cinerea)
Otaria
Sư tử biển Nam Mỹ (O. flavescens)
Phocarctos
Sư tử biển New Zealand (P. hookeri)
Zalophus
Sư tử biển California (Z. californianus)
Sư tử biển Galápagos (Z. wollebaeki)
Odobenidae (đều là động vật chân màng)
Odobenus
Moóc (O. rosmarus)
Phocidae (hải cẩu không tai) (đều là động vật chân màng)
Cystophora
Hải cẩu mào (C. cristata)
Erignathus
Hải cẩu râu (E. barbatus)
Halichoerus
Hải cẩu xám (H. grypus)
Histriophoca
Hải cẩu ruy băng (H. fasciata)
Hydrurga
Hải cẩu báo (H. leptonyx)
Leptonychotes
Hải cẩu Weddell (L. weddellii)
Lobodon
Hải cẩu ăn cua (L. carcinophagus)
Mirounga (Hải tượng)
Hải tượng phương bắc (M. angustirostris)
Hải tượng phương nam (M. leonina)
Monachus
Hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải (M. monachus)
Hải cẩu thầy tu Hawaii (M. schauinslandi)
Ommatophoca
Hải cẩu Ross (O. rossi)
Pagophilus
Hải cẩu Greenland (P. groenlandicus)
Phoca
Hải cẩu đốm (P. largha)
Hải cẩu cảng biển (P. vitulina)
Pusa
Hải cẩu Caspi (P. caspica)
Hải cẩu đeo vòng (P. hispida)
Hải cẩu Baikal (P. sibirica)
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Họ Canidae (bao gồm những loài chó)
Atelocynus
Chó tai ngắn (A. microtis)
Canis
Chó rừng vằn hông (C. adustus)
Sói vàng châu Phi (C. anthus)
Chó rừng lông vàng (C. aureus)
Sói đồng cỏ (C. latrans)
Sói xám (C. lupus)
Chó rừng lưng đen (C. mesomelas)
Sói đỏ (C. rufus)
Sói Ethiopia (C. simensis)
Cerdocyon
Cáo ăn cua (C. thous)
Chrysocyon
Sói bờm (C. brachyurus)
Cuon
Sói lửa (C. alpinus)
Lycalopex
Cáo culpeo (L. culpaeus)
Cáo Darwin (L. fulvipes)
Cáo xám Nam Mỹ (L. griseus)
Cáo đồng cỏ Nam Mỹ (L. gymnocercus)
Cáo sa mạc Sechura (L. sechurae)
Cáo hoa râm (L. vetulus)
Lycaon
Chó hoang châu Phi (L. pictus)
Nyctereutes
Lửng chó (N. procyonoides)
Lửng chó Nhật Bản (N. viverrinus)
Otocyon
Cáo tai dơi (O. megalotis)
Speothos
Chó lông rậm (S. venaticus)
Urocyon
Cáo xám (U. cinereoargenteus)
Cáo đảo (U. littoralis)
Vulpes (Cáo)
Cáo Bengal (V. bengalensis)
Cáo Blanford (V. cana)
Cáo Cape (V. chama)
Cáo corsac (V. corsac)
Cáo cát Tây Tạng (V. ferrilata)
Cáo tuyết Bắc Cực (V. lagopus)
Cáo nhỏ Bắc Mỹ (V. macrotis)
Cáo lông nhạt (V. pallida)
Cáo Rüppell (V. rueppelli)
Cáo chạy nhanh (V. velox)
Cáo đỏ (V. vulpes)
Cáo fennec (V. zerda)
Họ Mustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae (Rái cá)
Aonyx
Rái cá không vuốt châu Phi (A. capensis)
Rái cá vuốt bé (A. cinerea)
Enhydra
Rái cá biển (E. lutris)
Hydrictis
Rái cá cổ đốm (H. maculicollis)
Lontra
Rái cá sông Bắc Mỹ (L. canadensis)
Rái cá biển Nam Mỹ (L. felina)
Rái cá Mỹ Latin (L. longicaudis)
Rái cá sông Nam Mỹ (L. provocax)
Lutra
Rái cá thường (L. lutra)
Rái cá mũi lông (L. sumatrana)
Lutrogale
Rái cá lông mượt (L. perspicillata)
Pteronura
Rái cá lớn (P. brasiliensis)
Mustelinae (gồm lửng, chồn, triết)
Arctonyx
Lửng lợn (A. collaris)
Eira
Tayra (E. barbara)
Galictis
Chồn xám nhỏ (G. cuja)
Chồn xám lớn (G. vittata)
Gulo
Chồn sói (G. gulo)
Ictonyx
Chồn hôi sọc Sahara (I. libyca)
Chồn hôi sọc châu Phi (I. striatus)
Lyncodon
Triết Patagonia (L. patagonicus)
Martes (chồn marten)
Chồn thông châu Mỹ (M. americana)
Chồn họng vàng (M. flavigula)
Chồn sồi (M. foina)
Chồn ngực vàng Nilgiri (M. gwatkinsii)
Chồn thông châu Âu (M. martes)
Chồn vàng Nhật Bản (M. melampus)
Chồn cá (M. pennanti)
Chồn zibelin (M. zibellina)
Meles
Lửng Nhật Bản (M. anakuma)
Lửng châu Á (M. leucurus)
Lửng châu Âu (M. meles)
Mellivora
Lửng mật ong (M. capensis)
Melogale (Chồn bạc má)
Chồn bạc má Borneo (M. everetti)
Chồn bạc má nam (M. moschata)
Chồn bạc má Java (M. orientalis)
Chồn bạc má nam (M. personata)
Mustela (triết và chồn sương)
Triết rừng mưa Amazon (M. africana)
Triết núi (M. altaica)
Chồn ermine (M. erminea)
Chồn hôi thảo nguyên (M. eversmannii)
Triết Colombia (M. felipei)
Triết đuôi dài (M. frenata)
Triết Nhật Bản (M. itatsi)
Triết bụng vàng (M. kathiah)
Chồn nâu châu Âu (M. lutreola)
Triết núi Indonesia (M. lutreolina)
Chồn sương chân đen (M. nigripes)
Triết bụng trắng (M. nivalis)
Triết Mã Lai (M. nudipes)
Chồn hôi châu Âu (M. putorius)
Triết Siberia (M. sibirica)
Triết chỉ lưng (M. strigidorsa)
Triết Ai Cập (M. subpalmata)
Neovison (Chồn nâu)
Chồn nâu châu Mỹ (N. vison)
Poecilogale
Triết sọc châu Phi (P. albinucha)
Taxidea
Lửng châu Mỹ (T. taxus)
Vormela
Chồn hôi cẩm thạch (V. peregusna)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
4
Các câu hỏi thường gặp
1.
Mèo gấm có đặc điểm gì nổi bật về ngoại hình?
Mèo gấm nổi bật với bộ lông tuyệt đẹp, thường có màu sắc cẩm thạch và các đốm hoặc sọc giúp chúng dễ dàng hòa mình vào môi trường sống trong rừng.
2.
Mèo gấm phân bố ở những khu vực nào trên thế giới?
Mèo gấm phân bố chủ yếu ở các khu rừng Đông Nam Á, bao gồm Assam, Nepal, Trung Quốc, Borneo, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam.
3.
Tình trạng bảo tồn của mèo gấm hiện nay ra sao?
Mèo gấm hiện đang ở tình trạng sắp bị đe dọa, với khoảng 10.000 cá thể trên toàn thế giới, do bị săn bắt và mất môi trường sống.
4.
Mèo gấm có phải là loài mèo hoang duy nhất ở Đông Nam Á không?
Không, mèo gấm không phải là loài mèo hoang duy nhất ở Đông Nam Á, nhưng chúng là một trong những loài hiếm và có giá trị bảo tồn cao.
5.
Có những phân loài nào của mèo gấm được công nhận không?
Có hai phân loài chính của mèo gấm: P. m. charltoni và P. m. marmorata, mỗi phân loài có sự khác biệt nhất định về hình thái và phân bố.
6.
Mèo gấm có vai trò gì trong hệ sinh thái nơi chúng sống?
Mèo gấm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái bằng cách kiểm soát quần thể động vật nhỏ mà chúng săn mồi.
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]