

Mèo Himalayan hoặc còn được gọi là Himmie, hoặc
Đặc điểm
Những con mèo Himalayan có thân hình mập mạp và thấp lùn, tuy nhiên cơ thể chúng khá chắc nịch và mạnh mẽ, loài mèo này có chiều cao từ 25–30 cm và trọng lượng từ 3-5,5 kg. Loài mèo này có đầu tròn và lớn với cổ ngắn đầy đặn, khuôn mặt gãy gọn với mũi tẹt và mõm nhỏ, chúng có đôi mắt to tròn, tai hình tam giác nhỏ đứng trên đầu và đuôi dài phủ nhiều lông dài.
Giống mèo Himalayan có lông dài mịn và rất dày, bộ lông thường là màu trắng hoặc kem với những vệt màu đặc trưng như nâu sẫm, nâu, xanh đậm, đỏ, nâu đốm, màu hoa cà, màu hỗn hợp. Các vệt màu này thường xuất hiện ở tai, chân, cẳng chân, đuôi và phần mặt mèo. Giống mèo Himalayan có lông dày và dày nên việc chăm sóc lông cho chúng cũng mất khá nhiều thời gian, cần chải chuốt lông để loại bỏ bụi và lông chết hàng ngày, thường xuyên tắm gội cho chúng. Loài mèo này thường rụng lông khá nhiều.
Những con mèo Himalayan có tính cách rất trầm tĩnh, hiền lành và nhẹ nhàng, chúng thân thiện, tình cảm và tinh tế, không quá nghịch ngợm và năng động. Chúng thích được quan tâm và âu yếm. Giống mèo này cũng rất thông minh và trung thành, chúng tận tâm với chủ, tuy nhiên cũng khá cảnh giác và dè dặt với người lạ và các loài vật khác.
Hầu hết những con mèo Himalayan có sức khỏe khá yếu, dễ mắc một số bệnh như bệnh về hô hấp do cấu trúc mũi co lại, răng lệch đâm vào nhau, chảy nước mắt thường xuyên, đau mắt đỏ, lông mi quặm hoặc teo võng mạc phát triển ở mèo, bệnh thận đa nang, viêm da gây ngứa ngáy, rụng lông và da bị sưng tấy. Một số con mèo thường gặp vấn đề về chảy nước mắt nên cần kiểm tra và vệ sinh mắt hàng ngày, cũng cần vệ sinh răng miệng hàng tuần.
- Clutton-Brock, Juliet (1981). A natural history of domesticated mammals (1st University of Texas Press ed.). Austin: University of Texas Press. p. 109. ISBN 0292715323.
- 'Mèo Himalayan'. Tìm vật nuôi. Nguồn bài viết này sử dụng lại thông tin từ các nguồn khác mà không nêu tên.
- Benkel, Bernhard F.; Kirsti Rouyinen-Watt; Hossain Farid; Razyan Anistoroaei (Tháng 4 năm 2009). 'Đặc điểm phân tử của lông mèo Himalayan'. Gen di truyền động vật. 20 (4): 256–259. PMID 19308642. doi:10.1007/s00335-009-9177-6.
- Keeler, Clyde E.; Cobb, Virginia (1936). 'Mèo Xiêm–Ba Tư'. Tạp chí Di truyền. Hội di truyền học Hoa Kỳ. 27 (9): 339–340. ISSN 0022-1503. Trang đầu tiên có sẵn trực tuyến tại http://jhered.oxfordjournals.org/cgi/pdf_extract/27/9/339/