Jordan vào tháng 4 năm 2014 | ||||||||||||||||||||||||||||||
Charlotte Hornets | ||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vị trí | Chủ sở hữu | |||||||||||||||||||||||||||||
Giải đấu | NBA | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 17 tháng 2, 1963 (61 tuổi) Thành phố New York, Hoa Kỳ | |||||||||||||||||||||||||||||
Thống kê chiều cao | 6 ft 6 in (198 cm) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thống kê cân nặng | 216 lb (98 kg) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin sự nghiệp | ||||||||||||||||||||||||||||||
Trung học | Emsley A. Laney (Wilmington, North Carolina) | |||||||||||||||||||||||||||||
Đại học | North Carolina (1981–1984) | |||||||||||||||||||||||||||||
NBA Draft | 1984 / Vòng: 1 / Chọn: 3 tổng | |||||||||||||||||||||||||||||
Được lựa chọn bởi Chicago Bulls | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp thi đấu | 1984–1993, 1995–1998, 2001–2003 | |||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ ghi điểm / Tiền phong phụ | |||||||||||||||||||||||||||||
Số | 23, 12, 45 | |||||||||||||||||||||||||||||
Quá trình thi đấu | ||||||||||||||||||||||||||||||
1984–1993, 1995–1998 | Chicago Bulls | |||||||||||||||||||||||||||||
2001–2003 | Washington Wizards | |||||||||||||||||||||||||||||
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng | ||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Career NBA Số liệu thống kê | ||||||||||||||||||||||||||||||
Điểm | 32,292 (30.1 ppg) | |||||||||||||||||||||||||||||
Rebound | 6,672 (6.2 rpg) | |||||||||||||||||||||||||||||
Kiến tạo | 5,633 (5.3 apg) | |||||||||||||||||||||||||||||
Basketball Hall of Fame as player | ||||||||||||||||||||||||||||||
FIBA Hall of Fame as player | ||||||||||||||||||||||||||||||
Danh hiệu
|
Michael Jeffrey Jordan (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1963), thường được biết đến với tên gọi MJ, là một doanh nhân và cựu cầu thủ bóng rổ nổi tiếng người Mỹ gốc Phi đã giải nghệ. Ông được coi là cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất mọi thời đại, một trong những vận động viên thể thao xuất sắc nhất của thế hệ mình và là người đã đưa môn bóng rổ NBA trở nên phổ biến toàn cầu trong thập niên 1980 và 1990.
Sau khi thi đấu xuất sắc tại đại học Bắc Carolina, Jordan gia nhập đội Chicago Bulls của NBA năm 1984. Anh nhanh chóng trở thành một trong những ngôi sao sáng giá của đội. Sự thể hiện ấn tượng của anh trong các trận đấu cùng khả năng slam dunk (úp rổ) nổi bật đã giúp anh có biệt danh 'Air Jordan' và 'His Airness'. Jordan cũng nổi tiếng với khả năng phòng thủ xuất sắc. Năm 1991, anh giành danh hiệu NBA Championship đầu tiên với Bulls và tiếp tục giành các danh hiệu năm 1992 và 1993. Mặc dù anh tạm rời NBA vào tháng 10/1993 để theo đuổi bóng chày sau cái chết của cha mình, nhưng anh trở lại Bulls vào năm 1995 và dẫn dắt đội giành thêm các danh hiệu vô địch vào các năm 1996, 1997 và 1998. Mùa giải 1995-96, đội Bulls của anh lập kỷ lục NBA với 72 trận thắng mùa giải thường, kỷ lục này bị Golden State Warriors phá vỡ vào mùa giải 2015-2016. Jordan giải nghệ lần 2 năm 1999, nhưng sau đó quay lại NBA với đội Washington Wizards từ năm 2001 đến 2003.
Jordan đã đạt được nhiều thành công cá nhân, bao gồm 5 giải NBA MVP, 15 lần vào đội hình chính All-NBA, 9 lần vào đội hình chính All-Defensive, 14 lần tham gia trận All-Star cùng 3 lần đạt danh hiệu All-Star MVP, 10 danh hiệu ghi điểm, 3 danh hiệu tranh cướp bóng, 6 lần NBA Finals MVP và giải 'Cầu thủ phòng thủ xuất sắc nhất' năm 1988. Ông lập kỷ lục ghi điểm trung bình cao nhất trong các mùa giải NBA với 30.1 điểm/trận và 33.4 điểm/trận trong các vòng playoffs. Năm 1999, ESPN bình chọn ông là 'Vận động viên Bắc Mĩ vĩ đại nhất thế kỉ 20' và đứng thứ 2 sau Babe Ruth trong danh sách các vận động viên của AP. Ông là một trong bảy cầu thủ đạt 'Triple Crown' với chức vô địch NCAA, NBA và huy chương vàng Olympic (hai lần cùng đội tuyển Hoa Kỳ vào năm 1984 và 1992). Các thành tựu này đã đưa ông vào Basketball Hall of Fame hai lần, năm 2009 cho sự nghiệp cá nhân và năm 2010 như một phần của đội tuyển Olympic bóng rổ nam Hoa Kỳ ('The Dream Team').
Jordan cũng nổi tiếng với việc ủng hộ các sản phẩm của mình. Ông đã thúc đẩy thành công của dòng giày Nike Air Jordan, ra mắt năm 1985 và vẫn giữ được sự phổ biến đến hiện nay. Jordan còn tham gia vai chính trong bộ phim 'Space Jam' năm 1996, kể về sự nghiệp của chính mình. Năm 2006, ông trở thành đồng sở hữu và lãnh đạo các hoạt động bóng rổ tại CLB Charlotte Bobcats, sau này đổi tên thành Charlotte Hornets, và mua lại quyền kiểm soát vào năm 2010. Đến năm 2015, Jordan đã trở thành vận động viên đầu tiên trong lịch sử đạt được danh hiệu tỷ phú theo Forbes.
Tuổi thơ
Michael Jordan sinh ra trong một gia đình khá giả ở Brooklyn, New York. Mẹ của anh, bà Deloris, làm việc tại ngân hàng, còn cha anh, James Jordan, là một chuyên gia giám sát thiết bị. Michael có hai anh trai, một chị gái và một em gái. Một trong những anh trai của Michael đã đạt cấp bậc Trung đoàn trưởng trong quân đội không quân Hoa Kỳ. Các thành viên khác trong gia đình đều có nghề nghiệp ổn định và được giáo dục tốt. Tuy nhiên, Michael là thành viên nổi bật nhất trong gia đình với tài năng bóng rổ bộc lộ từ sớm. Cha anh, dù yêu thích bóng chày, luôn sẵn sàng dành thời gian đưa Michael đi tập bóng rổ. Ông James cũng đã động viên Michael khi cậu bị chê bai vì vóc dáng thấp bé ở trường trung học Laney. Thời điểm đó, Michael còn phân vân giữa việc theo đuổi bóng rổ, bóng bầu dục hay bóng chày. Khi Chicago Bulls chọn Michael ở kỳ NBA Draft 1984, ông James đã xúc động đến mức rơi nước mắt vì sự nỗ lực của con trai để vừa tốt nghiệp đại học Bắc Carolina, vừa theo đuổi sự nghiệp bóng rổ. Michael không làm cha thất vọng và nước Mỹ mãi nhớ hình ảnh Michael và James Jordan ôm nhau vui mừng sau chức vô địch NBA đầu tiên với Chicago Bulls năm 1991. Sau đó, anh tiếp tục giành thêm hai danh hiệu NBA nữa, khẳng định không chỉ là ngôi sao sáng nhất NBA mà còn là biểu tượng thể thao vĩ đại của nước Mỹ.