Škriniar thi đấu trong màu áo đội tuyển Slovakia vào năm 2024 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Milan Škriniar | ||
Ngày sinh | 11 tháng 2, 1995 (29 tuổi) | ||
Nơi sinh | Žiar nad Hronom, Slovakia | ||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Paris Saint-Germain | ||
Số áo | 37 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Žiar nad Hronom | |||
2007–2012 | Žilina | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2015 | Žilina | 77 | (12) |
2013 | → Zlaté Moravce (mượn) | 7 | (0) |
2016–2017 | Sampdoria | 38 | (0) |
2017–2023 | Inter Milan | 193 | (10) |
2023– | Paris Saint-Germain | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | U-17 Slovakia | 3 | (0) |
2012–2013 | U-18 Slovakia | 5 | (0) |
2013–2014 | U-19 Slovakia | 3 | (0) |
2012–2017 | U-21 Slovakia | 19 | (3) |
2016– | Slovakia | 66 | (3) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 7 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm 2023 |
Milan Škriniar (phát âm tiếng Slovak: [ˈmilan ˈʃkɾiɲɪ̯aɾ]; sinh ngày 11 tháng 2 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Slovakia hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Ligue 1 Paris Saint-Germain và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Slovakia.
Sự nghiệp câu lạc bộ
MŠK Žilina
Škriniar bắt đầu sự nghiệp chơi bóng tại đội bóng quê nhà FK Žiar nad Hronom, trước khi chuyển đến MSK Zilina. Ngày 27 tháng 3 năm 2012, ở tuổi 17, anh có trận đấu chính thức đầu tiên cho Zilina trong trận đấu tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Slovakia với Zlaté Moravce.
Trải qua 4 năm rưỡi thi đấu cho Zilina (trong đó có 6 tháng được cho mượn tại Zlaté Moravce), Škriniar đã thi đấu tổng cộng 93 trận và ghi được 13 bàn thắng, đồng thời giành chức vô địch Giải bóng đá Quốc gia Slovakia và Cúp Quốc gia Slovakia.
Sampdoria
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2016, Škriniar gia nhập Serie A để thi đấu cho Sampdoria theo hợp đồng có thời hạn 4,5 năm.
Inter Milan
Ngày 7 tháng 7 năm 2017, Škriniar chính thức ký hợp đồng dài hạn 5 năm với Inter Milan. Để có được Škriniar, Inter đã phải chi khoảng 20 triệu € cộng với tiền đạo Gianluca Caprari, khiến Škriniar trở thành cầu thủ Slovakia có mức chuyển nhượng cao nhất trong lịch sử.
Trải qua mùa giải đầu tiên tại Inter Milan, Škriniar đã ra sân đủ 38 trận trong Serie A 2017-18 và ghi được 4 bàn thắng. Anh có 167 lần phá bóng thành công, 23 lần chặn đứt thành công, con số cao nhất trong Inter và xếp lần lượt thứ 6 và 7 của Serie A.
2020-21
Vào ngày 23 tháng 12 năm 2020, Škriniar đã ghi bàn thắng bằng đầu ấn định tỷ số 2-1 trước Hellas Verona, giúp Inter Milan có chiến thắng thứ 7 liên tiếp trong Serie A 2020-21. Sau đó, vào ngày 10 tháng 1 năm 2021, anh lại lập công với một pha đánh đầu gỡ hòa 1-1 cho Inter Milan trước AS Roma. Chiến thắng của Inter Milan trước Atalanta vào ngày 8 tháng 3 đã giúp đội thiết lập khoảng cách 6 điểm với đội xếp thứ hai tại Serie A và chính Škriniar đã ghi bàn duy nhất trong trận đấu đó.
Kết thúc mùa giải 2020-21, Škriniar cùng Inter Milan giành chức vô địch Serie A sớm bốn vòng đấu và đây là lần vô địch Serie A thứ 17 của Inter Milan, chấm dứt chuỗi thống trị của Juventus kéo dài suốt 9 năm.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Škriniar ra mắt đội tuyển Slovakia vào ngày 27 tháng 5 năm 2016 trong trận giao hữu chiến thắng Georgia 3-1. Chỉ ba ngày sau đó, anh được huấn luyện viên Ján Kozák lựa chọn vào danh sách 23 cầu thủ Slovakia tham dự Euro 2016 tại Pháp. Anh đã ra sân hai lần trong giải đấu này, trong trận đấu cuối vòng bảng với Anh và vòng 16 đội với Đức.
Škriniar là một trong 26 cầu thủ Slovakia được triệu tập tham dự Euro 2020. Trận mở màn bảng E với Ba Lan, Slovakia đã giành chiến thắng 2-1 và Škriniar đã ghi bàn quyết định bằng cú đá đầu sau quả phạt góc của Róbert Mak.
Danh hiệu
MŠK Žilina
- Giải bóng đá vô địch quốc gia Slovakia: 2011–12
- Cúp quốc gia Slovakia: 2011–12
Inter Milan
- Serie A: 2020–21
- Coppa Italia: 2021–22, 2022–23
- Supercoppa Italiana: 2021, 2022
Paris Saint-Germain
- Ligue 1: 2023–24
- Coupe de France: 2023–24
- Trophée des Champions: 2023
Slovakia
- Cúp Nhà vua: 2018
Cá nhân
- Giải thưởng Peter Dubovský: 2016
- Đội hình xuất sắc nhất Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2017
- Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Slovakia (2): 2019, 2020
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Zilina | 2011–12 | Super Liga | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | |
2012–13 | 10 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 13 | 1 | |||
2013–14 | 15 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 17 | 1 | |||
2014–15 | 32 | 6 | 3 | 2 | 0 | 0 | — | 35 | 8 | |||
2015–16 | 18 | 4 | 1 | 1 | 8 | 0 | — | 27 | 5 | |||
Tổng cộng | 77 | 12 | 9 | 3 | 9 | 0 | — | 95 | 15 | |||
Zlate Moravce (mượn) | 2012–13 | Super Liga | 7 | 0 | 0 | 0 | — | — | 7 | 0 | ||
Sampdoria | 2015–16 | Serie A | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | ||
2016–17 | 35 | 0 | 0 | 0 | — | — | 35 | 0 | ||||
Tổng cộng | 38 | 0 | 0 | 0 | — | — | 38 | 0 | ||||
Inter Milan | 2017–18 | Serie A | 38 | 4 | 2 | 0 | — | — | 40 | 4 | ||
2018–19 | 35 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 | — | 46 | 0 | |||
2019–20 | 32 | 0 | 3 | 0 | 7 | 0 | — | 42 | 0 | |||
2020–21 | 32 | 3 | 4 | 0 | 3 | 0 | — | 39 | 3 | |||
Tổng cộng | 137 | 7 | 11 | 0 | 19 | 0 | — | 167 | 7 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 258 | 18 | 20 | 3 | 28 | 0 | — | 306 | 21 |
Quốc tế
- Tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2023.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Slovakia | 2016 | 7 | 0 |
2017 | 7 | 0 | |
2018 | 9 | 0 | |
2019 | 8 | 0 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 14 | 3 | |
2022 | 8 | 0 | |
2023 | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 66 | 3 |
Bàn thắng quốc tế
- Bàn thắng và kết quả của Slovakia được ghi trước.
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 27 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Antona Malatinského, Trnava, Slovakia | 38 | Malta | 2–2 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2022 |
2 | 30 tháng 3 năm 2021 | 39 | Nga | 1–0 | 2–1 | ||
3 | 14 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga | 41 | Ba Lan | 2–1 | 2–1 | Euro 2020 |