Qua bài viết trước tác giả đã giới thiệu bài viết Paraphrase là gì? Tổng hợp các cách paraphrase hiệu quả ứng dụng trong bài thi IELTS Writing, cùng với các Paraphrase tool hỗ trợ trong quá trình vận dụng kỹ thuật Paraphrase vào bài IELTS writing.
Đó là những thủ thuật điển hình cho việc paraphrase trong kĩ năng viết. Tuy nhiên, đó chỉ là những công cụ để giúp thí sinh paraphrase dễ dàng hơn, vì vậy khi viết thí sinh vẫn nên cố gắng tự diễn đạt theo cách hiểu của họ, tránh việc paraphrase từ đối từ, lần lượt tất cả các từ của câu theo thứ tự, làm ảnh hưởng đến độ tự nhiên của câu do sử dụng từ đồng nghĩa không chính xác hoặc sai ngữ cảnh.
Bài viết này sẽ tập trung vào kĩ năng paraphrase trong bài thi viết, chỉ ra những lầm tưởng thường gặp của thí sinh và từ đó đề xuất cách cải thiện.
Key takeaways |
---|
Những lầm tưởng của thí sinh về paraphrase:
Hai cách cải thiện kĩ năng paraphrase:
|
The mistakes of candidates when paraphrasing
Sequentially paraphrase all words in the sentence
Nhiều thí sinh, đặc biệt là những người mới làm quen với IELTS và có kĩ năng viết còn yếu, họ thường không đọc kĩ câu cần paraphrase mà ngay lập tức thay đổi lần lượt các từ trong câu:
As parts of education, students should spend a period of time living in another country to learn its language and culture. To what extent do you agree or disagree?
→ Be portions of learning, students should spend a little time living to learn language and sophistication in another country.
(trích phần bài làm của học viên có trình độ 5.5)
Trong ví dụ trên, thí sinh cố gắng lần lượt paraphrase từng từ trong câu theo thứ tự từ trái sang phải:
Be → As
Parts → portions
Education → learning
A period of time → a little time
Living in another country → living to learn … in another country
Culture → sophistication
Cách làm này ảnh hưởng xấu đến tính tự nhiên của câu, thí sinh có nhiều lỗi ngữ pháp và chọn từ vựng không phù hợp, làm thay đổi nghĩa của câu (sophistication nghĩa là sự phức tạp không thể được dung để thay thể cho culture trong trường hợp này).
Vì vậy, trước khi paraphrase, thí sinh cần đọc kĩ câu cần viết lại, sau đó tự diễn đạt theo cách hiểu của mình kết hợp với việc sử dụng từ đồng nghĩa và thay đổi câu trúc câu sao cho phù hơp.
Thí sinh cần lưu ý là không phải từ nào trong câu cũng có thể paraphrase được (ví dụ không có từ chính xác để thay thế cho culture trong ví dụ trên) và thí sinh không nhất thiết phải paraphrase toàn bộ các từ/ cụm từ trong câu mà chỉ nên paraphrase những cụm từ mà họ chắc chắn rằng chúng có thể thay thế cho nhau mà không gây ảnh hưởng đến sắc thái và nghĩa của cả câu.
Using a Thesaurus dictionary when paraphrasing without selectivity
Từ điển Thesaurus là công cụ quen thuộc để thí sinh tra cứu từ đồng nghĩa và trái nghĩa. Tuy nhiên, thí sinh cần lưu ý rằng những từ đồng nghĩa được từ kết quả trang từ điển này chỉ là phần gợi ý cho những có phần tương tự về nghĩa và không phải từ nào cũng có thể thay thế cho nhau khi viết.
Hãy cùng tác giả xem xét ví dụ sau cho phần task 1:
The table below shows information and predictions regarding the change in percentage of the population aged 65 and above in three countries.
Khi viết bài ở nhà, thí sinh sử dụng từ điển Thesaurus để tìm từ đồng nghĩa cho từ change:
Thí sinh chọn ngay từ đầu tiên (adjustment) để thay thế change và tái diễn đạt cả câu như sau:
The table compares the data and predictions about the adjustments in the proportion of the number of people aged 65 and older in three different countries.
Tuy nhiên, nếu tra lại trong từ điển Oxford Learner’s Dictionaries, từ adjustments có nghĩa là “a small change made to something in order to correct or improve it”.
→ Vì vậy, adjustment là sự điều chỉnh nhỏ mà ai đó chủ động thực hiện để cải thiện một cái gì đó nên không phù hợp dung làm thay thế cho sự thay đổi về dân số của các quốc gia qua các năm theo thời gian trong ví dụ trên.
Do not repeat words in the article
Nhiều thí sinh lầm tưởng rằng nếu lặp lại một từ nhiều lần trong toàn bộ bài viết sẽ khiến họ bị trừ điểm trong tiêu chí từ vựng.
Ví dụ:
Many parents complain that computer games have no value to their children’s studies. On the contrary, those online games have produced a lot of negative effects on their mental and physical development. To what extent, do you agree or disagree?
Trong đề bài trên, thí sinh sẽ phải đề cập đến “parents” và “children” nhiều lần, nên họ cố gắng sử dụng đồng nghĩa cho hai từ này xuyên suốt bài viết để hạn chế lặp từ:
Parents: mom and dad (informal, không phù hợp cho bài viết học thuật), those who have kids (kids: informal) , individuals with parenthood (thiếu tự nhiên).
Children: kids, teens, youngsters.
→ Những từ này thường không đủ trang trọng để sử dụng trong bài viết học thuật, vì vậy nếu thí sinh sử dụng chúng để paraphrase cho children trong bài viết task 2, họ sẽ bị trừ điểm.
Trong trường hợp này, tùy theo ngữ cảnh của câu, thí sinh có thể tham khảo và tìm hiểu hiểu kĩ những từ như offspring (không thêm s dù ở dạng số nhiều), young people, hoặc teenagers để thay thế cho children cho phù hợp với nội dung của câu mà họ cần viết.
Điều quan trọng nhất đó chính là hiểu rõ từ vựng, sự khác biệt giữa các từ và dùng từ vựng ngắn gọn, tự nhiên, đúng ngữ cảnh.
Applying referencing techniques
Đôi khi trong bài viết task 2, sẽ có những từ/ cụm từ không thể thay thế được nên nếu không chắc chắn thí sinh vẫn nên sử dụng lại những cụm từ đó nếu không biết chắc chắn từ đồng nghĩa chính xác.
Thí sinh chỉ bị trừ điểm khi lặp lại một nhóm từ hay cấu trúc (ví dụ have no value to) quá nhiều lần, những từ như parents thường rất khó để paraphrase bằng một từ đồng nghĩa chính xác nên thí sinh phải dùng lại hoặc dùng đến kĩ thuật referencing:
Sử dụng ngữ cảnh của từ
If children spend too much time playing digital games, they are likely to suffer from several health problems such as obesity or myopia.
Sử dụng ngữ cảnh của đối tượng
Online games can damage children’s social skills, which makes them find it difficult to communicate and make friends with others in person.
Sử dụng tính từ thể hiện sự sở hữu
Playing computer games many hours on end can adversely affect children’s academic performance because they tend to glue their eyes to the screen instead of doing homework.
Sử dụng từ này/ những từ này (+ danh từ)
Nowadays, with the proliferation of screen, more and more children are becoming addicted to computer games than ever before. In my opinion, this trend exerts dire consequences for young people in terms of both physical and mental development.
Ví dụ trên là phần Introduction cho đề bài đã được nêu ra. Trong đó, tác giả sử dụng This + N để thay thế cho nguyên mệnh đề phía trước và dùng young people để thay thế cho children để tránh lặp từ.
Đại từ chủ ngữ | Đại từ tân ngữ | Tính từ sỡ hữu |
---|---|---|
I | Me | My |
You | You | Your |
He | Him | His |
She | Her | Her |
It | It | Its |
We | Us | Our |
They | Them | Their |
Tuy nhiên, thí sinh cần lưu ý chỉ sử dụng referencing trong trường hường đối tượng được đề cập lại rõ ràng:
Parents should communicate with their children’s more often so that they can be better at making friends with others.
Trong ví dụ trên, they có thể thay thế cho parents, children hoặc cả hai nên phần đại từ they ở đây gây ra sự mơ hồ về nghĩa, khiến giám khảo không xác định rõ được đối tượng thí sinh muốn thay thế là ai. Vì vậy, thí sinh cần đặt biệt lưu ý khi sử dụng references cho những trường hợp thế này.
Sau khi nắm được những lầm tưởng của kĩ năng paraphrase, thí sinh cần thực hành nhiều hơn để cải thiện kĩ năng này.
Phương pháp nâng cao kỹ năng paraphrase
Đọc và phân tích mẫu từ các nguồn đáng tin cậy
Để cải thiện được kĩ năng paraphrase, thí sinh cần luyện tập viết thật nhiều, học thêm từ vựng, cũng nhau áp dụng kĩ thuật referencing mà tác giả đã giới thiệu.
Tuy nhiên, nếu cứ luyện tập mãi mà không đúng cách thì hiệu quả cũng rất thấp. Vì vậy, nếu không có điều kiện được giáo viên có kinh nghiệm nhận xét trực tiếp bài viết, thí sinh có thể so sánh, đối chiếu bài viết của họ với bài mẫu để cải thiện.
Thí sinh nên tham khảo bài mẫu từ sách xuất bản bởi các nhà xuất bản nổi tiếng như Cambridge, Collin hay Barron hoặc trên các trang web dạy IELTS của chuyên gia như IELTS LIZ, SIMON hay anh ngữ Mytour.
Khi đọc bài mẫu, thí sinh nên đặc biết chú ý xem cách tác giả paraphrase, sử dụng referencing như thế nào để học cách tái diễn đạt tự nhiên từ những bài viết chất lượng.
Ví dụ:
Some people believe that studying at university or college is the best route to a successful career, while others believe that it is better to get a job straight after school.
Discuss both views and give your opinion.
Bài mẫu từ cựu giám khảo Simon:
When finishing school, teenagers face the dilemma of whether to get a job or continue their education. While there are some benefits to getting a job straight after school, I would argue that it is better to go to college or university.
The option to start work straight after school is attractive for several reasons. Many young people want to start earning money as soon as possible. In this way, they can become independent, and they will be able to afford their own house or start a family. In terms of their career, young people who decide to find work, rather than continue their studies, may progress more quickly. They will have the chance to gain real experience and learn practical skills related to their chosen profession. This may lead to promotions and a successful career.
On the other hand, I believe that it is more beneficial for students to continue their studies. Firstly, academic qualifications are required in many professions. For example, it is impossible to become a doctor, teacher or lawyer without having the relevant degree. As a result, university graduates have access to more and better job opportunities, and they tend to earn higher salaries than those with fewer qualifications. Secondly, the job market is becoming increasingly competitive, and sometimes there are hundreds of applicants for one position in a company. Young people who do not have qualifications from a university or college will not be able to compete.
For the reasons mentioned above, it seems to me that students are more likely to be successful in their careers if they continue their studies beyond school level.
(271 words, Simon, band 9)
Sau khi đọc kĩ bài viết, thí sinh nên ghi chú lại những cụm từ được thầy Simon paraphrase trong bài viết:
studying at university or college | go to college or university |
get a job straight after school | start work straight after school |
Teenagers | young people, they |
students | university graduates, they, young people |
the best route to a successful career | Better, attractive, more beneficial, more likely to be successful in their careers |
Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng this để thay thế cho ý hay câu phía trước, giúp tăng tính liên kết mạch lạc và liên kết cho bài viết.
Trong phần than bài 2, tác giả còn sử dụng cụm từ cụ thể “university graduates” để paraphrase khi nói về việc tiếp tục sau khi tốt nghiệp cấp 3, giúp tăng điểm phần từ vựng vì người viết sử dụng được đa dạng từ vựng về chủ đề.
Bằng cách phân tích bài mẫu thật chi tiết, thí sinh học được cách viết tự nhiên, cách paraphrase, triển khai ý cũng như từ vựng hay về chủ đề từ cựu giám khảo. Bên cạnh việc đọc và phân tích bài mẫu, thí sinh cũng nên đọc nhiều các tư liệu khác như sách báo về những chủ đề mà họ yêu tích từ đó nghiên cứu và chọn lọc cách viết và diễn đạt tự nhiên của người bản xứ mà không bị lặp từ.
Nâng cao kỹ năng paraphrase qua các bài IELTS Reading
Các bài đọc trong bài thi IELTS ACADEMIC là nguồn tài liệu tuyệt vời để thí sinh nâng cao kĩ năng paraphase của họ, vừa giúp cải thiện kĩ năng viết, vừa giúp họ tăng khả năng đọc hiểu.
Sau mỗi lần làm bài đọc, thí sinh tiến hành lập bảng paraphrase cho từ/ cụm từ trong câu hỏi và trong đoạn văn.
Dưới đây là ví dụ tham khảo cho phần phân tích paraphrase từ đoạn Reading passage 1 trong test 1 của quyển The Official Cambridge Guide to IELTS:
The Dover Bronze-Age Boat
A beautifully preserved boat, made around 3,000 years ago and discovered by chance in a muddy hole, has had a profound impact on archaeological research.
It was 1992. In England, workmen were building a new road through the heart of Dover, to connect the ancient port and the Channel Tunnel, which, when it opened just two years later, was to be the first land link between Britain and Europe for over 10,000 years. A small team from the Canterbury Archaeological Trust (CAT) worked alongside the workmen, recording new discoveries bought to light by the machines.
At the base of the deep shaft six meters below the modern streets, a wooden structure was revealed. Cleaning away the waterlogged site overlying the timbers, archaeologists realized its true nature. They had found a prehistoric boat, preserved by the type of sediment in which it was buried. It was then named by Dover Bronze- Age Boat.
About nine meters of the boat’s length was recovered; one end lay beyond the excavation and had to be left. What survived consisted essentially of four intricately carved oak planks: two on the bottom, joined along a central seam by a complicated system of wedges and stitched to the others. The seams had been made watertight by pads of moss, fixed by wedges and yew stitches.
The timbers that closed the recovered end of the boat had been removed in antiquity when it was abandoned, but much about its original shape could be deduced. There was also evidence for missing upper side planks. The boat was not a wreck, but had been deliberately discarded, dismantled and broken. Perhaps it had been “ritually killed” at the end of its life, like other Bronze-Age objects.
With hindsight, it was significant that the boat was found and studied by mainstream archaeologists who naturally focused on its cultural context. At the time, ancient boats were often considered only from a narrower technological perspective, but news about the Dover boat reached a broad audience. In 2002, on the tenth anniversary of the discovery, the Dover Bronze-Age Boat Trust hosted a conference, where this meeting of different traditions became apparent. Alongside technical papers about the boat, other speakers explored its social and economic contexts, and the religious perceptions of boats in Bronze- Age societies. Many speakers came from overseas, and debate about cultural connections was renewed.
Within seven years of excavation, the Dover boat had been conserved and displayed, but it was apparent that there were issues that could not be resolved simply by studying the old wood. Experimental archaeology seemed to be the solution: a boat reconstruction, half-scale or full-sized, would permit assessment of the different hypotheses regarding its build and the missing end. The possibility of returning to Dover to search for a boat’s unexcavated northern end was explored, but practical and financial difficulties were insurmountable- and there was no guarantee that the timbers had survived the previous decade in the changed environment.
Detailed proposals to reconstruct the boat were drawn up in 2004. Archaeological evidence was beginning to suggest a Bronze- Age community straddling the Channel, brought together by the sea, rather than separated by it. In a region today divided by languages and borders, archaeologists had a duty to inform the general public about their common cultural heritage.
Questions 6-9:
Do the following statements agree with the information given in the text? In boxes 6-9 on your answer sheet, write:
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
6. Archaeologists realized that the boat had been damaged on purpose.
7. Initially, only the technological aspects of the boat were examined.
8. Archaeologists went back to the site to try and find the missing northern.
Evidence discovered in 2004 indicated that the Bronze-Age Vessel had been utilized for commercial transactions.
Words in the questions | Words in the passage |
---|---|
6. damaged on purpose. | deliberately discarded, dismantled and broken |
7. technological aspects examined | technological perspective studied |
8. went back to the site try and find the missing northern | returning to Dover search for a boat’s unexcavated northern end |
9. Evidence found in 2004 | Archaeological evidence |
The aforementioned example constitutes the segment where the author analyzed for the True/False/Not Given question type, candidates can execute similar approaches for other question types.
This method aids candidates in enhancing their vocabulary efficiently and effectively, contributing significantly to the candidates' paraphrasing skills.