
Miura năm 2012 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ |
Miura Kazuyoshi 三浦 知良 (みうら かずよし) | ||
Ngày sinh | 26 tháng 2, 1967 (57 tuổi) | ||
Nơi sinh | Thành phố Shizuoka, Nhật Bản | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Yokohama F.C. | ||
Số áo | 11 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1973–1979 | Jonai F.C. | ||
1979–1982 | Jonai Jr. H.S. | ||
1982 | Shizuoka Gakuen H.S. | ||
1982–1986 | Clube Atlético Juventus | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1986 | Santos | 2 | (0) |
1986 | Palmeiras | 25 | (2) |
1986 | Matsubara | 5 | (1) |
1987 | CRB | 4 | (0) |
1987–1988 | XV de Jaú | 25 | (2) |
1988–1989 | Coritiba | 21 | (2) |
1990 | Santos | 11 | (3) |
1990–1998 | Yomiuri/Verdy Kawasaki | 192 | (117) |
1994–1995 | → Genoa (mượn) | 21 | (1) |
1999 | Dinamo Zagreb | 12 | (0) |
1999–2000 | Kyoto Purple Sanga | 41 | (21) |
2001–2005 | Vissel Kobe | 103 | (24) |
2005– | Yokohama F.C. | 278 | (27) |
2005 | → Sydney FC (mượn) | 4 | (2) |
2022 | → Suzuka Point Getters (mượn) | 18 | (2) |
2023– | → Oliveirense (mượn) | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1990–2000 | Nhật Bản | 89 | (55) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 4 năm 2019 |
Miura Kazuyoshi (
Miura ghi được 4 bàn thắng cho Đội tuyển Quốc gia Nhật Bản trong vòng loại World Cup FIFA 1998, cùng với đội bóng tham dự vòng chung kết World Cup FIFA lần đầu tiên. Ông đã chơi trận cuối cùng cho Đội tuyển Quốc gia vào năm 2000, là người ghi bàn nhiều thứ hai trong lịch sử bóng đá Nhật Bản với tổng cộng 55 bàn thắng sau 89 trận.
Miura hiện đang giữ kỷ lục là cầu thủ bóng đá lớn tuổi nhất và cầu thủ ghi bàn lớn tuổi nhất tại các giải bóng đá chuyên nghiệp, đã đạt tuổi 54. Anh trai của ông, Yasutoshi, cũng là một cầu thủ bóng đá.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Năm 1982, Miura rời Học viện Shizuoka và lên đường đến Brazil khi mới 15 tuổi để theo đuổi sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp. Ông đã ký hợp đồng với Clube Atlético Juventus, một câu lạc bộ trẻ ở São Paulo vào năm 1986, sau đó Kazu ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Santos. Ông cũng thi đấu cho một số đội bóng Brazil khác như Palmeiras và Coritiba trước khi trở về Nhật Bản vào năm 1990.
Khi ở Brazil, Kazu đã nổi danh và sau đó trở về Nhật Bản, ông gia nhập câu lạc bộ Yomiuri FC trong giải Japan Soccer League, sau này câu lạc bộ này tách ra khỏi công ty mẹ Yomiuri Shinbun và trở thành Verdy Kawasaki khi J. League ra đời vào năm 1993. Cùng với Yomiuri/Kawasaki, Kazu đã giành 4 chức vô địch quốc gia liên tiếp và thi đấu cùng những đồng đội nổi tiếng như Ramos Ruy và Kitazawa Tsuyoshi. Yomiuri giành hai chức vô địch JSL vào năm 1991 và 1992, còn Verdy Kawasaki giành hai chức vô địch J. League đầu tiên vào năm 1993 và 1994. Ông là cầu thủ đầu tiên giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất J.League năm 1993 và cũng là người đoạt giải thưởng không chính thức Cầu thủ xuất sắc nhất châu Á vào năm 1993.
Sau đó, Miura trở thành cầu thủ Nhật Bản đầu tiên thi đấu tại Italy khi gia nhập Genoa C.F.C. trong mùa Serie A 1994–1995. Ông chỉ thi đấu 21 trận và ghi được 1 bàn thắng, đó là trong trận derby giữa Genoa và Sampdoria. Sau đó ông quay trở lại Verdy Kawasaki vào mùa giải 1995 và thi đấu cho đến hết mùa 1998. Kazu cũng đã từng chơi bóng tại châu Âu một lần nữa khi gia nhập Dinamo Zagreb vào năm 1999. Sau một thời gian ngắn thử sức ở A.F.C Bournemouth cùng năm đó, ông chuyển đến thi đấu cho Kyoto Purple Sanga và Vissel Kobe trước khi ký hợp đồng với Yokohama F.C. vào năm 2005.
Ông cũng thi đấu cho Sydney FC của A-League trong 2 tháng cho mượn vào cuối năm 2005, tham gia giải VĐQG cũng như Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2005 diễn ra tại Nhật Bản. Kazu đã ghi được 2 bàn thắng trong trận thứ hai của mình tại A-League, trong trận thua 3-2 trước đội dẫn đầu Adelaide United.
Ông còn nổi tiếng với những pha lừa bóng Kazu Feint và những điệu nhảy Kazu mỗi khi ghi bàn quan trọng hay thi đấu xuất sắc. Năm 2007, Miura Kazuyoshi được chọn vào đội hình J-East trong trận đấu J. League All-Star.
Vào tháng Mười một năm 2015, Miura đã ký hợp đồng mới kéo dài thêm một năm với Yokohama F.C. khi ông đã 48 tuổi.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản là một phần không thể thiếu trong sự nghiệp của Miura Kazuyoshi.
Miura Kazuyoshi đã thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản từ năm 1990 đến 2000. Ông cũng tham gia vào đội tuyển futsal quốc gia Nhật Bản tại FIFA Futsal World Cup 2012 tại Thái Lan và ghi bàn trong trận thắng 3-1 trước Ukraina.
Thống kê sự nghiệp của Miura Kazuyoshi
Đội tuyển bóng đá Nhật Bản | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
1990 | 3 | 0 |
1991 | 2 | 0 |
1992 | 11 | 2 |
1993 | 16 | 16 |
1994 | 8 | 5 |
1995 | 12 | 6 |
1996 | 12 | 6 |
1997 | 19 | 18 |
1998 | 1 | 0 |
1999 | 0 | 0 |
2000 | 5 | 2 |
Tổng cộng | 89 | 55 |
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Miura Kazuyoshi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 26 tháng 8 năm 1992 | Bắc Kinh, Trung Quốc | CHDCND Triều Tiên | 4-1 | Thắng | Cúp Dynasty 1992 |
2. | 3 tháng 11 năm 1992 | Hiroshima, Nhật Bản | Iran | 1-0 | Thắng | Asian Cup 1992 |
3. | 14 tháng 3 năm 1993 | Tokyo, Nhật Bản | Hoa Kỳ | 3-1 | Thắng | Giao hữu |
4. | ||||||
5. | 8 tháng 4 năm 1993 | Kobe, Nhật Bản | Thái Lan | 1-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
6. | 11 tháng 4 năm 1993 | Tokyo, Nhật Bản | Bangladesh | 8-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
7. | ||||||
8. | ||||||
9. | ||||||
10. | 15 tháng 4 năm 1993 | Tokyo, Nhật Bản | Sri Lanka | 5-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
11. | ||||||
12. | 30 tháng 4 năm 1993 | Dubai, UAE | Bangladesh | 4-1 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
13. | 5 tháng 5 năm 1993 | Dubai, UAE | Sri Lanka | 6-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
14. | 4 tháng 10 năm 1993 | Tokyo, Nhật Bản | Bờ Biển Ngà | 1-0 | Thắng | Afro-Asian Cup of Nations |
15. | 21 tháng 10 năm 1993 | Doha, Qatar | CHDCND Triều Tiên | 3-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
16. | ||||||
17. | 25 tháng 10 năm 1993 | Doha, Qatar | Hàn Quốc | 1-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1994 |
18. | 28 tháng 10 năm 1993 | Doha, Qatar | Iraq | 2-2 | Hòa | Vòng loại World Cup 1994 |
19. | 8 tháng 7 năm 1994 | Nagoya, Nhật Bản | Ghana | 3-2 | Thắng | Giao hữu |
20. | ||||||
21. | 14 tháng 7 năm 1994 | Kobe, Nhật Bản | Ghana | 2-1 | Thắng | Giao hữu |
22. | 3 tháng 10 năm 1994 | Hiroshima, Nhật Bản | UAE | 1-1 | Hòa | ASIAD 1994 |
23. | 11 tháng 10 năm 1994 | Hiroshima, Nhật Bản | Hàn Quốc | 2-3 | Thua | ASIAD 1994 |
24. | 8 tháng 1 năm 1995 | Riyadh, Ả Rập Xê Út | Argentina | 1-5 | Thua | Cúp Nhà vua Fahd 1995 |
25. | 28 tháng 5 năm 1995 | Tokyo, Nhật Bản | Ecuador | 3-0 | Thắng | Giao hữu |
26. | ||||||
27. | 20 tháng 9 năm 1995 | Tokyo, Nhật Bản | Paraguay | 1-2 | Thua | Giao hữu |
28. | 24 tháng 10 năm 1995 | Tokyo, Nhật Bản | Ả Rập Xê Út | 2-1 | Thắng | Giao hữu |
29. | 28 tháng 10 năm 1995 | Tokyo, Nhật Bản | Ả Rập Xê Út | 2-1 | Thắng | Giao hữu |
30. | 19 tháng 2 năm 1996 | Hồng Kông, Trung Quốc | Ba Lan | 5-0 | Thắng | Giao hữu |
31. | 26 tháng 5 năm 1996 | Tokyo, Nhật Bản | Nam Tư | 1-0 | Thắng | Giao hữu |
32. | 29 tháng 5 năm 1996 | Fukuoka, Nhật Bản | México | 3-2 | Thắng | Giao hữu |
33. | 25 tháng 8 năm 1996 | Osaka, Nhật Bản | Uruguay | 5-3 | Thắng | Giao hữu |
34. | ||||||
35. | 9 tháng 12 năm 1996 | Al Ain, UAE | Uzbekistan | 4-0 | Thắng | Asian Cup 1996 |
36. | 15 tháng 3 năm 1997 | Bangkok, Thái Lan | Thái Lan | 1-3 | Thua | Giao hữu |
37. | 15 tháng 3 năm 1997 | Muscat, Oman | Ma Cao | 10-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1998 |
38. | ||||||
39. | 21 tháng 5 năm 1997 | Tokyo, Nhật Bản | Hàn Quốc | 1-1 | Hòa | Giao hữu |
40. | 8 tháng 6 năm 1997 | Tokyo, Nhật Bản | Croatia | 4-3 | Thắng | Giao hữu |
41. | ||||||
42. | 22 tháng 6 năm 1997 | Tokyo, Nhật Bản | Ma Cao | 10-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1998 |
43. | ||||||
44. | ||||||
45. | ||||||
46. | ||||||
47. | ||||||
48. | 25 tháng 6 năm 1997 | Tokyo, Nhật Bản | Nepal | 3-0 | Thắng | Vòng loại World Cup 1998 |
49. | ||||||
50. | 7 tháng 9 năm 1997 | Tokyo, Nhật Bản | Uzbekistan | 6-3 | Thắng | Vòng loại World Cup 1998 |
51. | ||||||
52. | ||||||
53. | ||||||
54. | 16 tháng 2 năm 2000 | Ma Cao, Trung Quốc | Brunei | 9-0 | Thắng | Vòng loại Asian Cup 2000 |
55. | 6 tháng 6 năm 2000 | Casablanca, Maroc | Jamaica | 4-0 | Thắng | Giao hữu |
Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình
Năm 2012, ông đã tham gia bộ phim điện ảnh 'Thám tử Conan: Cầu thủ thứ 11'. Giống với các cầu thủ khác xuất hiện trong phim, ông đã lồng tiếng cho nhân vật của mình.
Liên kết bên ngoài
- Miura Kazuyoshi – Thành tích thi đấu FIFA
- Miura Kazuyoshi tại National-Football-Teams.com
- Cơ sở dữ liệu Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản
- Miura Kazuyoshi tại J.League (bằng tiếng Nhật)
- Hồ sơ tại Yokohama FC
- BOA SORTE KAZU! (Trang web chính thức)
Yokohama FC – đội hình hiện tại |
---|
Giải thưởng |
---|
Đội hình Nhật Bản |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|