Đề bài: Thuyết minh về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu
I. Chi tiết dàn ý
1. Mở đầu
2. Nội dung chính
3. Kết luận
II. Ví dụ về văn bản
Mô tả về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu
I. Chi tiết Mô tả về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu
1. Khởi đầu
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ
2. Phần chính
a. Tổng quan về nội dung, ý nghĩa của bài thơ.
+ Câu 1+2: Thái độ sâu sắc, tích cực của người tù, như thể vào nhà tù cũng giống như nghỉ ngơi.
+ Câu 3+4: Là 'khách không quê hương', là 'người có lỗi' giữa xã hội đen tối nhưng vẫn kiên định sống.
c. Thảo luận về nghệ thuật:
+ Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú theo quy tắc tám câu, mỗi câu bảy chữ.
+ Phan Bội Châu tinh tế trong việc diễn đạt các quy tắc cứng nhắc về luật lệ và các quy định khác trong bài thơ.
VD: Hai câu thơ đầu: luật lệ và công bằng được thể hiện trong nhị - tứ - lục. Câu 1 là B - T - B (là - kiệt - phong), câu 2 là T - B - T (mỏi - thì - ở).
=> Nhịp thơ trôi chảy, lôi cuốn.
+ Kỹ thuật vận dụng vần chặt ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8
+ Tâm huyết thơ hùng, mãnh liệt phản ánh đúng với tâm hồn của người chí sĩ yêu nước kiên cường ngay trong hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà tù.
d. Diễn đạt về nội dung:
- Câu 1+2: Chủ đề: Hình ảnh chiến sĩ yêu nước ung dung trong tù:
+ Hai câu thơ giới thiệu hoàn cảnh của tác giả và tâm hồn vững vàng của ông trước khó khăn ấy
+ Phan Bội Châu, bất kể ở đâu, vẫn là người lịch lãm, ung dung và trang nhã. Ông coi tù như một thời kỳ nghỉ ngơi sau những ngày làm việc cách mạng vất vả.
=> Chứng tỏ tính cách thanh lịch, kiêu hãnh của một nhà tri thức, tài năng, cao quý hơn người.
=> Lời tự sự của Phan Bội Châu không chỉ ung dung mà còn trang trí bằng sự biếu cợt, điềm tĩnh, kiêu ngạo, biến tình cảnh khó khăn thành trải nghiệm tích lũy.
- Câu 3+4: Hiện thực: Làm rõ tình hình thực tế của nhà thơ:
+ Ông nhận thức bản thân là 'người xa quê hương', 'người có lỗi' → xuất hiện vẻ đẹp tự do, phóng khoáng giữa thế giới rộng lớn
+ Hai câu thơ đối lập: 'không - có': phản ánh sự điềm tĩnh, lạc quan của con người đối mặt với thử thách.
=> Người chiến sĩ yêu nước, dù trong tình trạng tù đày, vẫn thể hiện sự phong nhã giữa cảnh đen tối của xã hội.
=> Một bức tranh của lòng vững vàng trước khó khăn, niềm tin không bao giờ biến mất.
- Câu 5+6: Phê phán: Hai câu thơ thể hiện tinh thần kiên trì, bất khuất của anh hùng Phan Bội Châu:
+ Đề câu thơ: anh hùng gặp khó khăn nhưng vẫn giữ tinh thần bình tĩnh, ung dung, xem việc bị tù như một trò đùa => hai câu Phê phán này là hình ảnh rõ nét của tinh thần anh hùng.
+ Ý chí 'kinh bang tế thế': là ước mơ cao cả nhất của ông, dù ở trong tù, ông vẫn không quên ước mơ lớn của mình
=> Cho thấy một tâm hồn mạnh mẽ, không bao giờ khuất phục.
- Câu 7+8: Kết: Sự lạc quan vào tương lai tươi sáng của sự nghiệp:
+ Mặc dù gặp khó khăn nhưng Phan Bội Châu xem đó chỉ là thời kỳ tạm thời, chỉ cần còn sống, sự nghiệp của ông sẽ tiếp tục phát triển.
+ Niềm tin vững vàng, không bao giờ chấp nhận thất bại vì tương lai rạng ngời của sự nghiệp.
e. Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ:
- Truyền đạt tình yêu nước mạnh mẽ, chân thành, đam mê với cách mạng.
- Thể hiện một tinh thần bất khuất, lòng trung hiếu, ý chí mạnh mẽ, tình thần tự do dù ở trong ngục tù của nhà văn yêu nước.
- Thái độ sống hiên ngang, vươn lên trên mọi khó khăn.
- Truyền đồng cảm và tinh thần đầy cảm hứng cho thế hệ sau.
3. Tổng kết
- Tóm lược vấn đề
II. Bài mẫu Thuyết minh về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu
Phan Bội Châu, là người anh hùng yêu nước, lãnh tụ cách mạng lớn của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XX. Ông đã dấn thân ra nước ngoài như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan để cố gắng giải cứu nước và tìm kiếm hướng đi mới cho cách mạng, nhưng không thành công. Năm 1912, ông bị thực dân Pháp ở Việt Nam kết án tử hình vắng mặt. Sau đó, vào năm 1913, ông bị quân phiệt Quảng Đông bắt giữ và sử dụng như con tin để thực dân Pháp có thể kiểm soát tuyến đường tàu xuyên Việt, nhưng kế hoạch đó cũng thất bại. Ông đã bị giam trong nhà ngục Quảng Đông cho đến năm 1917, thời gian mà ông sáng tác bài thơ 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác'.
Bài thơ được sáng tác theo thể loại quen thuộc, Thất ngôn bát cú, với một giọng thơ mạnh mẽ và lôi cuốn. Bức tranh thơ phản ánh phong thái của Phan Bội Châu, đầy ngạo nghễ, ung dung, và tình yêu nước, niềm tin mãnh liệt vào sự nghiệp 'kinh bang tế thế' ngay cả khi ông đối mặt với khổ ải ngục tù.
Bài thơ được chia thành bốn cặp câu thơ Đề - Thực - Luận - Kết, theo truyền thống của thể loại Thất ngôn bát cú. Cặp câu thơ Đề đầu tiên nêu lên tình hình của người sáng tác. Tại đây, Phan Bội Châu thể hiện sự ung dung, bình thản và lạc quan trước những khó khăn trong nhà tù của đối thủ. Hai câu thơ tiếp theo - Thực, là lời trần tình về tình hình cá nhân của ông. Nhà thơ là 'khách' giữa thế gian, nên đối với ông, ở đâu cũng là như 'nhà', và dù là 'người có tội', vẫn sống với tư cách kiêu hãnh của mình. Các câu thơ Luận tiếp theo, ông diễn đạt ước mơ cả đời của mình là theo đuổi 'kinh bang tế thế', giúp nước thoát khỏi khốc liệt, kèm theo tinh thần kiên cường không khuất phục của mình. Cuối cùng, hai câu thơ Kết là lời kết luận đầy lạc quan về tương lai sự nghiệp, là lời khẳng định vững tin vào điều gì đó phía trước dù đối mặt với gian nan và nguy hiểm.
Bốn cặp câu thơ là bốn lời nói, lời diễn đạt sự kiêu hãnh và mạnh mẽ của Phan Bội Châu, một sự khẳng định vào tương lai của sự nghiệp và tình yêu nước của ông, ngay cả khi ông bị truy đuổi như một tên tội phạm.
Bài thơ được biểu hiện qua thể thơ cổ Thất ngôn bát cú Đường luật, với tám câu, mỗi câu bảy chữ. Thể thơ nổi tiếng với luật bằng trắc nghiêm nhất, tạo thanh âm uyển chuyển, nhịp nhàng. Điều này tạo nên bức tranh thơ du dương như một tình ca.
Với bài thơ 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác', Phan Bội Châu kỹ thuật sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú với luật thơ nghiêm ngặt khi gieo vần. Các câu thơ tuân thủ luật bằng trắc, mang lại nhịp điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng như một bản tình ca. Ngoài ra, bài thơ còn được viết theo thể 4/3 với giọng điệu chắc nịch, bộc lộ ý chí lạc quan, kiên cường và bất khuất của người tù yêu nước. Cách giao hiệp vần chặt chẽ, đều đặn.
Bài thơ là biểu tượng của thể loại Thất ngôn bát cú trong thơ Trung đại Việt Nam, tuân thủ mọi quy định của thể thơ Đường. Đồng thời, nó thể hiện chí khí, tài năng xuất sắc của người anh hùng.
Nội dung của bài thơ là hình ảnh cao ngạo, ung dung của người anh hùng yêu nước. Bốn phần đề, thực, luận, kết trong tám câu thơ đã truyền đạt tư tưởng và tài năng xuất chúng của Phan Bội Châu.
Khám phá bài thơ, hai câu đề mở đầu như một lời giới thiệu về hoàn cảnh của tác giả, bày tỏ thái độ của Phan Bội Châu trước tình trạng giam hãm:
'Vẫn hào kiệt, vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hãy ở từ'
Có thơ nào mô tả tình yêu nước mà vẫn lưu loát như vậy không? Phan Bội Châu cho biết, bị giam giữ không làm mất đi vẻ kiêu hãnh, phóng khoáng của ông. Ông tự chọn bước vào đây, tạm nghỉ chân sau những đêm thức trắng vì cách mạng. Mặc dù giam cầm, ông không mất đi vẻ trí thức, tài năng và lòng yêu nước. Thơ bay bổng, nhẹ nhàng, đậm chất kiêu hãnh, tự tin. Là sự chủ động trước kẻ thù, là sự hiên ngang trước cuộc sống, trước tình trạng giam cầm khắc nghiệt.
Phần tiếp theo của bài thơ là hai câu thực - mô tả chi tiết về hoàn cảnh thực tại của tác giả. Phan Bội Châu mô tả như sau:
'Khách lạ đất mới, nhà nào mời
Và tội lỗi chẳng còn xa xôi'
Vẫn giữ phong thái ấy, sự kiêu hãnh và nụ cười lạc quan! Tự nhận mình 'người lạ đến nơi chưa quen', là 'người có tội lỗi', nhưng không thấy bóng tội lỗi, chỉ thấy vẻ đẹp bao la, cao quý trải dài trong bốn bể của thế giới. Cặp thơ tạo nên một cuộc đối đáp nghệ thuật, phản ánh thái độ điềm tĩnh của người kiểm soát số phận. Phan Bội Châu chứng minh rằng, dù bị đánh đồng là tội phạm, bị đặt vào hoàn cảnh mới, ông vẫn là một quý ông hiên ngang, đứng vững giữa thế giới rộng lớn, tự do. Bất chấp tình trạng giam cầm, người tù ấy vẫn tỏ ra kiêu hãnh, ung dung quá đỗi.
Không chỉ thể hiện thái độ kiêu ngạo, ung dung, coi nhẹ tình trạng tù tội như một khoảnh khắc nghỉ ngơi với sự hài hước, Phan Bội Châu trong tăm tối nhà ngục còn truyền đạt khí phách hiên ngang, không khuất phục, toả sáng trên bốn phương:
'Bủa tay giữ chặt đống kinh tế
Mỉm cười tan biến oán thù đen'
Ôm mộng lớn 'kinh bang tế thế', cứu nước giúp dân, tình cảm hiệp sĩ ấy luôn đi kèm với ông, bất kể nơi nào, đó vẫn là khát vọng cao cả nhất của ông. Hai câu thơ luận về khí phách của ông rất mạnh mẽ, oai phong. Dù bước chân ông bị tù đày, ý chí sắt đá vẫn bền vững, chờ đợi ngày làm nên công trình lớn.
Phan Bội Châu, mặc dù bị thất thế, bị giam giữ, nhưng tinh thần ông không chùn bước. Ông tiếp tục tin tưởng vào tương lai, vào sứ mệnh lớn của mình:
'Thân ấy sống, nghề nghiệp vẫn còn
Cám ơn những gian khổ, chẳng sợ gì cả'
Với ông, sống là có ý nghĩa, là tiếp tục chiến đấu, đóng góp cho sự nghiệp với lòng tin vững chắc và ý chí mạnh mẽ, không bao giờ chùn bước trước khó khăn.
Bài thơ không chỉ là biểu tượng của thể thơ Đường mà còn là hiện thân của tình yêu nước mãnh liệt, cháy bỏng của một chí sĩ dành cả cuộc đời cho sự nghiệp 'kinh bang tế thế'. Nhiệt huyết ấy bắt nguồn từ tình yêu nước, sự chân thành, ý chí sắt đá của một trái tim yêu nước. Thái độ sống hiên ngang, bất khuất hiện rõ, ngay cả trong bóng tối của trại giam Quảng Đông. Tinh thần này xứng đáng là nguồn động viên cho thế hệ trẻ học tập và noi theo.
Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu được viết khi ông bị bắt tại Quảng Đông. Với giọng điệu hào hùng, thái độ hiên ngang, và chút ngạo nghễ, bài thơ mang đầy phong cách của người chí sĩ lớn thế kỉ XX - Phan Bội Châu.
""""--HẾT""""---
Cùng với bài Thuyết minh về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, các em học sinh có thể tham khảo thêm: Phân tích bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Cảm nhận về bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Hình ảnh nhà cách mạng yêu nước qua bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Cảm nghĩ của em sau khi đọc bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác