Tiểu đường thai kỳ là một căn bệnh phổ biến và gây lo lắng cho nhiều bà mẹ đang mang thai. Cùng Mytour khám phá về nguyên nhân, tác động và cách điều trị tiểu đường thai kỳ để bà mẹ có thể tự quản lý sức khỏe và có một thai kỳ an toàn nhé.
Khác với bệnh tiểu đường thông thường, đái tháo đường thai kỳ có thể tự khỏi sau khi sinh. Nguồn: Freepik
Tiểu đường thai kỳ là gì?
Tiểu đường thai kỳ (Đái tháo đường thai kỳ) là sự rối loạn về chuyển hóa đường xảy ra trong quá trình mang thai. Mặc dù bệnh có thể tự biến mất sau khi sinh, nhưng người mẹ có thể tái phát ở lần mang thai sau hoặc tiểu đường thai kỳ có thể chuyển thành tiểu đường mãn tính nếu không được điều trị kịp thời.
Nguyên nhân gây ra tiểu đường thai kỳ
Khi mang thai, nhau thai sản xuất ra các hormone làm giảm tiết insulin - chất gây chuyển hóa đường trong máu. Khi insulin không đủ, điều này dẫn đến tăng đường huyết, gây ra tiểu đường thai kỳ.
Những bà mẹ có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ cao
Tỉ lệ mắc đái tháo đường thai kỳ là 12%. Tuy nhiên, có một số trường hợp có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao hơn bình thường như sau:
- Bà bầu có người trong gia đình mắc tiểu đường thai kỳ
- Bà bầu trên 25 tuổi
- Phụ nữ thừa cân, ít tập luyện
- Tăng cân nhiều khi mang thai
Mức độ tăng cân tiêu chuẩn của một phụ nữ khỏe mạnh là 12kg trong suốt thai kỳ. Trong đó, 3 tháng đầu được phép tăng 0.5 kg/ tháng; 3 tháng giữa có thể tăng nhiều hơn ở mức 1kg/ tháng; và 3 tháng cuối nên tăng chậm lại.
- Có tiền sử sinh con to, hoặc bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước. Đa số, em bé có trọng lượng trên 4kg là do người mẹ có sự cố về chuyển hóa đường trong thai kỳ.
Đái tháo đường thai kỳ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho mẹ và bé. Nguồn: Pexels
Hậu quả của tiểu đường thai kỳ đối với mẹ và con
Tiểu đường thai kỳ tác động như thế nào đến Mẹ?
- Phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ có nguy cơ bị đa ối, tăng huyết áp và tiền sản giật cao gấp 2.5 lần so với bình thường. Do thai to, người mẹ có nguy cơ mổ lấy thai hoặc chuyển sang phương pháp sinh mổ nếu đẻ thường. Đây đều là những rủi ro nguy hiểm trong quá trình sinh nở.
- Về mặt lâu dài, nguy cơ tái phát tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai sau dao động từ 15% đến 70%. Nếu không điều chỉnh lối sống và chế độ tập luyện, thai phụ rất dễ mắc tiểu đường mãn tính.
Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng ra sao đến Con?
- Tiểu đường thai kỳ gây ra những tác động tiêu cực lên thai nhi như tăng cân, tăng nguy cơ mổ lấy thai và nhiều rủi ro nguy hiểm khác trong quá trình sinh nở như thai lưu, nhiễm trùng, chảy máu.
- Do quen với môi trường đường huyết cao trong tử cung, sau khi sinh, thai nhi dễ mắc các bệnh như hạ đường huyết, vàng da, đa hồng cầu.
- Những em bé này có nguy cơ mắc tiểu đường và béo phì khi trưởng thành cao hơn so với những em bé sinh ra từ người mẹ không mắc tiểu đường thai kỳ.
Bài viết liên quan: Nếu chưa hiểu rõ những hậu quả của việc sử dụng bột ngọt trong thai kỳ, mẹ bầu không nên dùng
Chẩn đoán và điều trị tiểu đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ được xác định bằng cách sử dụng phương pháp “dung nạp đường huyết”
Phương pháp chẩn đoán
Đái tháo đường thai kỳ thường không có các triệu chứng rõ ràng để phụ nữ mang thai có thể nhận biết. Do đó, tất cả các bà mẹ đều cần phải thực hiện sàng lọc để chẩn đoán đái tháo đường trong tuần thứ 26 - 28 của thai kỳ. Phương pháp phổ biến nhất hiện nay là “dung nạp đường huyết”. Sản phụ sẽ được bác sĩ y tế yêu cầu uống 50gr Glucose (đường) để đo lường chỉ số đường tại ba thời điểm: trước khi nạp đường, sau khi nạp đường 1 giờ, và sau khi nạp đường 2 giờ. Nếu một trong ba chỉ số này vượt quá mức giới hạn bình thường, sản phụ sẽ được chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ.
Biện pháp điều trị
Tin vui dành cho các bà mẹ mắc đái tháo đường thai kỳ là có đến 85% phụ nữ mắc bệnh này đã giảm lượng đường trong máu thành công chỉ bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và tập luyện. Điều này có nghĩa là chỉ có 15% trong số họ cần phải sử dụng thuốc (tiêm insulin). Vậy làm thế nào để lên kế hoạch một chế độ ăn hợp lý cho những người mắc đái tháo đường thai kỳ?
Bà bầu mắc đái tháo đường thai kỳ nên ăn rau xanh đầu tiên trong bữa ăn
Chế độ ăn
Nguyên tắc chế độ ăn dành cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ gồm:
- Đảm bảo cung cấp đủ lượng và chất lượng dinh dưỡng mà không ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
- Chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày: 3 bữa chính và 2 - 3 bữa phụ.
- Bổ sung đầy đủ 4 nhóm dinh dưỡng: protein (15-20%), carbohydrate (50-60%), lipid (20-30%), vitamin và chất xơ.
Làm thế nào để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nhưng không làm tăng đường huyết?
Bí quyết là lựa chọn các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp. Phụ nữ mang thai có thể tham khảo một số gợi ý về các loại thực phẩm phân loại theo nhóm chất như:
- Nhóm tinh bột: Ưu tiên lựa chọn gạo lứt, các loại khoai, củ, bánh mì đen…
- Nhóm chất đạm: Chọn ăn thực phẩm giàu chất béo bão hòa như thịt gà, thịt bò, cá, tôm, đậu, trứng, sữa…
- Nhóm chất béo: Ưu tiên các loại chất béo bão hòa ít như dầu thực vật, thịt nạc…
- Nhóm vitamin và chất xơ: Chọn ăn hoa quả ít đường như cam, ổi, táo, bưởi, dâu, thanh long, kiwi xanh,... và hạn chế các loại hoa quả ngọt như xoài, nho, nước mía… Rau xanh nên ăn ít nhất 500 - 600gr mỗi ngày, ăn đầu tiên trong các bữa chính để kiểm soát lượng đường huyết sau khi ăn.
Một số điều cần lưu ý khác trong việc kiểm soát tiểu đường thai kỳ:
- Dùng đủ nước 1.5 - 2l mỗi ngày.
- Luyện tập thể dục đều đặn, mục tiêu 30 phút mỗi ngày.
- Kiểm tra đường huyết thường xuyên. Khoảng giá trị an toàn cho phụ nữ mang thai là:
- Trước khi ăn: 95 mg / dL hoặc ít hơn
- 1 giờ sau khi ăn: 140 mg / dL hoặc ít hơn
- 2 giờ sau khi ăn: 120 mg / dL hoặc ít hơn.
Thông tin từ Mytour chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Chúc bạn có một thai kỳ tràn đầy niềm vui!
Ánh Đỗ tổng hợp