- Từ hải âu trong tiếng Việt không trùng toàn bộ với họ này mà được coi là bộ Procellariiformes.
- Từ mòng còn được dùng để chỉ các loài mòng két (một bộ phận của họ Vịt) hay ruồi trâu (họ Tabanidae).

Mòng biển | |
---|---|
Mòng biển cá trích châu Âu (Larus argentatus) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Charadriiformes |
Phân bộ (subordo) | Lari |
Họ (familia) | Laridae |
Các chi | |
11 chi, xem văn bản |
Mòng biển, mòng bể, mòng hay hải âu (phiên âm từ tiếng Trung: 海鸥, phiên dịch từ tiếng Nga: чайка) là một nhóm gồm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Họ này có họ hàng gần gũi với Họ Nhàn (Sternidae), Họ Chim anca (Alcidae), Họ Xúc cá (Rynchopidae), và là họ hàng xa của các loài chim lội. Phần lớn mòng biển thuộc về chi lớn là Larus.
Nói chung, chúng là các loài chim có kích thước từ trung bình tới lớn, thường có màu xám hay trắng, với các đốm đen trên đầu hay cánh. Chúng có mỏ dài và khỏe, chân có màng bơi.
Phần lớn mòng bể, cụ thể là chi Larus, là các loài chim ăn thịt làm tổ trên mặt đất, chúng ăn thịt sống hay xác chết tùy theo cơ hội. Các loại thịt sống bao gồm các loài cua và cá nhỏ. Ngoại trừ mòng biển xira, các loài mòng biển khác thông thường là các loài sống ven biển, đôi khi chúng có thể sinh sống tốt trong đất liền, ít khi bay xa ra ngoài khơi. Các loài lớn cần tới bốn năm để có được bộ lông của chim trưởng thành, nhưng các loài mòng biển nhỏ chỉ mất hai năm.
Mòng biển — đặc biệt là các loài lớn — là các loài chim có khả năng xoay sở và thông minh, có thể thể hiện các phương thức giao tiếp phức tạp và có cấu trúc xã hội phát triển cao. Một số loài (ví dụ như mòng biển cá trích châu Âu) có thể sử dụng công cụ. Nhiều loài mòng biển đã được huấn luyện thành công để sống chung với con người và phát triển tốt trong môi trường sống của con người. Các loài khác sử dụng cướp mồi để kiếm thức ăn.
Ở Hoa Kỳ, có hai thuật ngữ phổ biến được sử dụng để phân loại và nhóm các loài mòng biển trong cộng đồng yêu thích mòng biển:
- Mòng biển lớn đầu trắng bao gồm 16 loài mòng biển từ mòng biển lưng đen lớn đến mòng biển lưng đen nhỏ trong danh sách phân loại dưới đây.
- Mòng biển cánh trắng gồm 2 loài sống gần Bắc cực là mòng biển Iceland và mòng biển xanh xám.
Việc lai giống giữa các loài mòng biển xảy ra thường xuyên, mặc dù mức độ lai giống này khác nhau tùy từng loài (xem lai giống ở mòng biển). Vì vậy, việc phân loại các loài mòng biển lớn đầu trắng là rất phức tạp.
Các loài
Hiệp hội các nhà điểu học Hoa Kỳ xem Sternidae, Stercorariidae, và Rhynchopidae là các phân họ của Laridae.
Họ Laridae

- Chi Larus (Chi Mòng biển)
- Larus pacificus - Mòng biển Thái Bình Dương
- Larus belcheri - Mòng biển Belcher
- Larus atlanticus - Mòng biển Olrog
- Larus crassirostris - Mòng biển đuôi đen
- Larus heermanni - Mòng biển Heermann
- Larus canus - Mòng biển thông thường hay mòng biển đầu trắng, mòng biển Mew, mòng biển Viễn Đông
- Larus delawarensis - Mòng biển mỏ vòng
- Larus californicus - Mòng biển California
- Larus marinus - Mòng biển lớn lưng đen
- Larus dominicanus - Mòng biển tảo bẹ
- Larus glaucescens - Mòng biển cánh xanh xám
- Larus occidentalis - Mòng biển phương tây
- Larus livens - Mòng biển bàn chân vàng
- Larus hyperboreus - Mòng biển xanh xám
- Larus glaucoides - Mòng biển Iceland
- Larus thayeri - Mòng biển Thayer
- Larus argentatus - Mòng biển cá trích châu Âu
- Larus heuglini - Mòng biển chân vàng hay mòng biển Heuglin
- Larus smithsonianus - Mòng biển cá trích châu Mỹ
- Larus michahellis - Mòng biển chân vàng

- Larus cachinnans - Mòng biển Caspi
- Larus vegae - Mòng biển Vega hay mòng biển cá trích Đông Siberi
- Larus armenicus
- Larus schistisagus - Mòng biển lưng đá phiến
- Larus fuscus - Mòng biển nhỏ lưng đen

- Chi Rissa
- Rissa tridactyla - Mòng biển xira chân đen
- Rissa brevirostris - Mòng biển xira chân đỏ
- Chi Pagophila
- Pagophila eburnea - Mòng biển trắng ngà
- Chi Rhodostethia
- Rhodostethia rosea - Mòng biển Ross
- Chi Xema (Mòng biển Sabine)
- Xema sabini - Mòng biển Sabine
- Chi Creagrus
- Creagrus furcatus - Mòng biển đuôi nhạn
- Chi Ichthyaetus
- Ichthyaetus leucophthalmus - Mòng biển mắt trắng
- Ichthyaetus hemprichii - Mòng biển đen
- Ichthyaetus ichthyaetus - Mòng biển lớn đầu đen
- Ichthyaetus audouinii - Mòng biển Audouin
- Ichthyaetus melanocephalus - Mòng biển Địa Trung Hải
- Ichthyaetus relictus - Mòng biển Relict
- Chi Leucophaeus
- Leucophaeus scoresbii - Mòng biển cá heo
- Leucophaeus atricilla - Mòng biển cười
- Leucophaeus pipixcan - Mòng biển Franklin
- Leucophaeus fuliginosus - Mòng biển dung nham
- Leucophaeus modestus - Mòng biển xám
- Chi Chroicocephalus
- Chroicocephalus novaehollandiae - Mòng biển bạc
- Chroicocephalus scopulinus - Mòng biển mỏ đỏ
- Chroicocephalus hartlaubii - Mòng biển Hartlaub
- Chroicocephalus maculipennis - Mòng biển mào nâu
- Chroicocephalus cirrocephalus - Mòng biển đầu xám
- Chroicocephalus serranus - Mòng biển Andes
- Chroicocephalus bulleri - Mòng biển mỏ đen
- Chroicocephalus brunnicephalus - Mòng biển đầu nâu
- Chroicocephalus ridibundus - Mòng biển đầu đen hay mòng bể
- Chroicocephalus genei - Mòng biển mỏ mảnh
- Chroicocephalus philadelphia - Mòng biển Bonaparte
- Chi Saundersilarus (Mòng biển mỏ ngắn)
- Saundersilarus saundersi - Chim biển mỏ ngắn hay chim biển Saunders
- Chi Hydrocoloeus
- Hydrocoloeus minutus - Chim biển nhỏ
Trên phương diện văn hóa
Hải âu hay còn gọi là mòng biển (Seagull) là những loài chim thường được biết đến trong cảnh biển cả, tàu thuyền và cảng. Chúng thường bay trắng trượt bên trên mặt biển. Trong văn học, có tác phẩm nổi tiếng 'Chú hải âu Jonathan Livingston' của Richard Bach kể về chú hải âu Jonathan, một con chim dũng cảm vượt lên những giới hạn, bay thật cao. Cảm thấy chán nản với cuộc sống, Jonathan đã tự mình truyền động lực cho bản thân và học hỏi những kỹ năng bay mới, rồi dần dần cô lập mình ra khỏi đàn. Một ngày nọ, Jonathan đã gặp hai con hải âu khác đã dẫn dắt anh đến 'đường đi cao hơn trong cuộc sống', nơi mà anh gặp gỡ những con hải âu khác, đam mê những cuộc phiêu lưu trên bầu trời. Jonathan đã kết bạn với một con hải âu thông minh tên là Chiang, người đã dạy cho anh những bí quyết để đạt được thành công: 'Hãy bắt đầu từ việc nhận ra rằng mình đã đạt được mục tiêu'.
Hình ảnh









Lưu ý
- Olsen, Klaus Malling & Larsson, Hans (1995): Terns of Europe and North America. Christopher Helm, London. ISBN 0-7136-4056-1
Liên kết ngoài
- Rudy's Gull-index: Hình ảnh của một số bộ lông ít được biết tới của mòng biển lớn, cùng với nhiều trang liên kết.
- Trang Web về mòng biển của Na Uy Lưu trữ 2007-05-13 tại Wayback Machine: Lưu trữ nhiều hình ảnh, bao gồm tất cả các loài ở tây bắc châu Âu, cũng như các đặc trưng của các loài cận Bắc cực và đông nam châu Âu.
- Hình ảnh chim - Mòng biển: Hình ảnh và miêu tả mòng biển lớn tại Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha và Ba Lan.
- Cơ sở dữ liệu các giống chim lai ghép: Tìm kiếm cho các giống lai ghép trong họ Laridae bằng cách nhập tên loài vào trong hộp truy vấn. Nhấn vào giống lai ghép để có các tham chiếu.
- Hình ảnh video về mòng biển Lưu trữ 2007-12-12 tại Wayback Machine trên Internet Bird Collection.
Mòng biển (họ: Laridae) |
---|