Phát triển bởi | MongoDB Inc. |
---|---|
Phát hành lần đầu | 11 tháng 2 năm 2009; 15 năm trước |
Phiên bản ổn định | 5.0.5
|
Kho mã nguồn | |
Viết bằng | C++, JavaScript, Python |
Hệ điều hành | Windows Vista và mới hơn, Linux, OS X 10.7 và mới hơn, Solaris, FreeBSD |
Ngôn ngữ có sẵn | English |
Thể loại | Document-oriented database |
Giấy phép | Server Side Public License |
Website | www |
MongoDB là hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL mã nguồn mở, đa nền tảng, được phát triển bằng ngôn ngữ C++. Dữ liệu trong MongoDB được lưu trữ dưới dạng tài liệu (Document), cấu trúc dữ liệu bao gồm các cặp khóa-giá trị, tương tự như các đối tượng JSON. MongoDB do MongoDB Inc. phát triển và phân phối theo giấy phép Server Side Public License (SSPL).
Lịch sử phát triển
MongoDB bắt đầu được phát triển vào đầu năm 2007 bởi công ty 10gen, lúc đó đang làm việc trên nền tảng tương tự dịch vụ Azure của Microsoft. Công ty 10gen, có trụ sở tại New York, sau đó đổi tên thành MongoDB Inc. Mặc dù bắt đầu với mục tiêu xây dựng nền tảng dịch vụ (PaaS), MongoDB đã chuyển hướng thành dự án mã nguồn mở máy chủ cơ sở dữ liệu vào năm 2009 và tiếp tục được duy trì bởi tổ chức này.
Vào tháng 3 năm 2010, MongoDB Inc. phát hành phiên bản đầu tiên của sản phẩm, phiên bản 1.4. Phiên bản ổn định tiếp theo, 2.4.9, được phát hành vào ngày 10 tháng 1 năm 2014.
Vào đầu năm 2015, phiên bản 3.0 của MongoDB được phát hành, và cuối năm 2015, phiên bản 3.2 ra mắt cùng với công cụ quản lý qua giao diện đồ họa MongoDB Compass.
Các phiên bản
MongoDB Atlas
MongoDB cung cấp dịch vụ cơ sở dữ liệu trên nền tảng đám mây với tên gọi MongoDB Atlas. Đây là gói dịch vụ tích hợp các chức năng cơ sở dữ liệu đám mây, hỗ trợ các nền tảng AWS, Microsoft Azure và Google Cloud Platform.
MongoDB Community Server
Phiên bản cài đặt máy chủ địa phương (on-premises) có hai lựa chọn: MongoDB Enterprise Advanced và MongoDB Community Server. MongoDB Enterprise Advanced là phiên bản có phí, trong khi MongoDB Community Server là phiên bản miễn phí dành cho cộng đồng, hỗ trợ các hệ điều hành Windows, Linux và macOS.
MongoDB Enterprise Server
MongoDB Enterprise Server là phiên bản thương mại của MongoDB, yêu cầu trả phí theo chương trình thuê bao MongoDB Enterprise Advanced.
Kiểu dữ liệu văn bản
MongoDB lưu trữ dữ liệu dưới dạng BSON, một định dạng nhị phân của JSON. BSON được thiết kế để chứa nhiều loại dữ liệu hơn so với JSON nhờ vào cấu trúc nhị phân của nó.
{ '_id': ObjectId('8069703eb3f4948bd2f96359'), 'name':{ 'first': 'A', 'last': 'Nguyễn Văn' }, 'birth': ISODate('1987-01-19'), 'email': '[email protected]', 'taxcode': null, 'language':['Tiếng Anh','Tiếng Việt','Tiếng Trung'] }
Kiểu dữ liệu BSON
BSON là định dạng nhị phân tuần tự hóa, được sử dụng để lưu trữ và truyền tải dữ liệu qua MongoDB.
Các trường dữ liệu trong bản ghi BSON có thể bao gồm nhiều kiểu như số, chuỗi, đối tượng,...
Kiểu | Alias | Chi chú |
Double | "double" | |
String | "string" | |
Object | "object" | |
Array | "array" | |
Binary data | "binData" | |
Undefined | "undefined" | Đã dừng phát triển. |
ObjectId | "objectId" | |
Boolean | "bool" | |
Date | "date" | |
Null | "null" | |
Regular Expression | "regex" | |
DBPointer | "dbPointer" | Đã dừng phát triển. |
JavaScript | "javascript" | |
Symbol | "symbol" | Đã dừng phát triển. |
JavaScript code with scope | "javascriptWithScope" | Đã dừng phát triển từ phiên bản MongoDB 4.4. |
32-bit integer | "int" | |
Timestamp | "timestamp" | |
64-bit integer | "long" | |
Decimal128 | "decimal" | Bắt đầu có từ phiên bản 3.4. |
Min key | "minKey" | |
Max key | "maxKey" |