Monogatari (物語) là một thể loại văn học trong truyền thống Nhật Bản, tương tự như một sử thi với cấu trúc văn xuôi dài. Monogatari thường gắn liền với truyền thống kể chuyện miệng và thường đề cập đến các câu chuyện hư cấu hoặc được tiểu thuyết hóa, dù là khi kể lại các sự kiện lịch sử. Nhiều tác phẩm nổi bật của văn học tiểu thuyết Nhật Bản, như Truyện kể Genji và Truyện kể về nhà Heike, đều được sáng tác theo dạng monogatari này.
Thể loại văn học này nổi bật từ thế kỷ 9 đến thế kỷ 15, đạt đỉnh điểm vào thế kỷ 10 và 11. Theo sách Fūyō Wakashū (1271), có ít nhất 198 cuốn monogatari được biết đến cho đến thế kỷ 13. Trong số đó, khoảng bốn mươi tác phẩm vẫn còn tồn tại.
Thể loại
Các thể loại được phân loại dựa trên nội dung của chúng, bao gồm nhiều dạng khác nhau:
Denki-monogatari
Các câu chuyện chứa đựng những yếu tố tưởng tượng và kỳ ảo.
- Taketori Monogatari
- Utsubo Monogatari
- Hyakumonogatari Kaidankai
Uta-monogatari
Các câu chuyện được diễn đạt qua hình thức thơ ca.
- Heichū Monogatari
- Ise Monogatari
- Yamato Monogatari
Tsukuri-monogatari
Các câu chuyện hư cấu xoay quanh đời sống của giới quý tộc.
- Genji Monogatari
-
- Ochikubo Monogatari
- Sagoromo Monogatari
- Torikaebaya Monogatari
- Tsutsumi Chūnagon Monogatari
- Yoru no Nezame
Rekishi-monogatari
Các câu chuyện ghi lại những sự kiện lịch sử.
- Eiga Monogatari
- Ōkagami
Gunki-monogatari
Những câu chuyện xoay quanh các cuộc chiến tranh.
- Gikeiki
- Heiji Monogatari
- Heike Monogatari
- Hōgen Monogatari
- Soga Monogatari
- Taiheiki
Setsuwa-monogatari
Những câu chuyện ngắn mang tính giai thoại.
- Konjaku Monogatarishū
- Uji Shūi Monogatari
Giko-monogatari
Những câu chuyện được mô phỏng theo phong cách cổ điển của những tác phẩm trước đó.
- Matsura no Miya Monogatari
- Sumiyoshi Monogatari
Ảnh hưởng
Khi văn học châu Âu và quốc tế thâm nhập vào Nhật Bản, từ 'monogatari' bắt đầu xuất hiện trong các tựa đề tiếng Nhật của những tác phẩm nước ngoài tương tự. Ví dụ, Chuyện hai thành phố được gọi là Nito Monogatari (二都物語), Nghìn lẻ một đêm là Sen'ichiya Monogatari (千一夜物語), gần đây hơn, Chúa tể những chiếc nhẫn là Yubiwa Monogatari (指輪物語) và Giết con chim nhại là Arabama Monogatari (アラバマ物語).
- Mumyōzōshi, một tác phẩm phê bình văn học thế kỷ 13 về monogatari, nhiều tác phẩm trong đó đã không còn tồn tại
- Fūyō Wakashū, một tuyển tập thơ thế kỷ 13 từ nhiều nguồn monogatari, nhiều bài trong đó đã không còn tồn tại
- Konjaku Monogatarishū, một bộ sưu tập hơn một nghìn monogatari thời kỳ Heian, trong đó còn 28 tác phẩm tồn tại đến ngày nay.
- Frederic, Louis (2002). 'Monogatari.' Japan Encyclopedia. Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press.
Tiêu đề chuẩn |
|
---|