
| |||
Công thức sơ đồ của nitơ monoxide với độ dài liên kết là 115 pm | |||
Danh pháp IUPAC | Nitric oxide | ||
---|---|---|---|
Tên hệ thống | Oxidonitrogen(•) (additive) | ||
Tên khác | Tiếng Việt: Nitơ monoxide Nitơ oxide Nitơ(II) oxide oxonitơ Tiếng Anh: Nitrogen oxide Nitrogen monoxide Nitrogen(II) oxide Oxonitrogen | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | 10102-43-9 | ||
PubChem | 145068 | ||
Số EINECS | 233-271-0 | ||
DrugBank | |||
KEGG | D00074 | ||
ChEBI | 16480 | ||
ChEMBL | 1200689 | ||
Số RTECS | QX0525000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ | ||
InChI | đầy đủ | ||
Tham chiếu Gmelin | 451 | ||
3DMet | B00122 | ||
UNII | 31C4KY9ESH | ||
Thuộc tính | |||
Bề ngoài | Khí không màu | ||
Khối lượng riêng | 1.3402 g/L | ||
Điểm nóng chảy | −164 °C (109 K; −263 °F) | ||
Điểm sôi | −152 °C (121 K; −242 °F) | ||
Độ hòa tan trong nước | 0.0098 g / 100 ml (0 °C) 0.0056 g / 100 ml (20 °C) | ||
Chiết suất (nD) | 1.0002697 | ||
Cấu trúc | |||
Hình dạng phân tử | mạch thẳng (nhóm điểm C∞v) | ||
Nhiệt hóa học | |||
Enthalpy hình thành ΔfH298 | 91.29 kJ/mol | ||
Entropy mol tiêu chuẩn S298 | 210.76 J/(K·mol) | ||
Dược lý học | |||
Độ khả dụng sinh học | tốt | ||
Dược đồ điều trị | hít | ||
Trao đổi chất | qua giường mao mạch phổi | ||
Bán thải | 2–6 giây | ||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính |
| ||
NFPA 704 |
0
3
3
| ||
LC50 | 315 ppm (rabbit, 15 min) 854 ppm (rat, 4 h) 2500 ppm (mouse, 12 min) | ||
Ký hiệu GHS | |||
Báo hiệu GHS | Danger | ||
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H270, H280, H314, H330 | ||
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P220
| ||
Các hợp chất liên quan | |||
Nhóm chức liên quan | Dinitơ pentoxide Dinitơ tetroxide | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
Monoxit nitơ, còn được gọi là nitric oxide (công thức hóa học: NO), là một loại khí không màu, không ổn định trong không khí vì nó bị oxy hóa thành nitơ dioxide, một khí có màu nâu đỏ. NO hình thành từ năng lượng của sấm sét, khi không khí xung quanh cơn bão nóng hơn 2000 °C. Nitơ và oxy kết hợp tạo thành nitric oxide:
- N2 + O2 → 2NO
Phản ứng hóa học
Dinitrogen pentoxide là một loại oxide không phản ứng với các oxide base, base, và muối của các acid khác (ngoại trừ KMnO4). NO phản ứng với clo để tạo thành nitrosyl chloride:
- 2NO + Cl2 → 2NOCl
Trong phản ứng này, dinitrogen pentoxide thể hiện tính chất khử.
- Khi tiếp xúc với oxy, dinitrogen pentoxide sẽ chuyển hóa thành dioxide nitơ.
- 2NO + O2 → 2NO2
Ứng dụng
Hỗn hợp dinitrogen pentoxide với oxy được sử dụng đặc biệt để hỗ trợ mở rộng mao mạch và phổi trong điều trị tăng huyết áp ở trẻ sơ sinh và các vấn đề hô hấp liên quan đến dị tật bẩm sinh. Đây thường là phương án cuối cùng trước khi chuyển sang sử dụng oxygen hóa màng ngoài cơ thể (ECMO). Liệu pháp dinitrogen pentoxide có khả năng làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót và trong một số trường hợp, cứu sống trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc bệnh phổi.
Ngoài ra, NO còn được dùng để sản xuất acid nitric, citric, muối nitrat, citrat, và các hợp chất khác.
Hợp chất nitơ |
---|