1. Nội dung bài đọc Tiếng Việt lớp 4: Hơn một nghìn ngày quanh trái đất
Hơn một nghìn ngày quanh trái đất
Vào ngày 20 tháng 9 năm 1519, một đoàn tàu từ cảng Xê-vi-la đã lên đường dưới sự chỉ huy của Ma-gien-lăng, với mục tiêu khám phá những con đường trên biển dẫn đến các vùng đất chưa biết.
Sau khi vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng dẫn đoàn thuyền dọc theo bờ biển Nam Mỹ. Gần mỏm cực nam, họ phát hiện một eo biển dẫn đến một đại dương rộng lớn. Với sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm thấy là Thái Bình Dương.
Đại dương bao la không bờ bến, thức ăn cạn kiệt và nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Hàng ngày có vài người chết và bị ném xuống biển. May mắn thay, họ phát hiện một hòn đảo nhỏ, được cung cấp thức ăn và nước ngọt, giúp tinh thần đoàn thám hiểm hồi phục.
Trên đoạn đường tiếp theo, có nhiều đảo hơn, không còn lo thiếu thức ăn và nước uống, nhưng những khó khăn mới lại phát sinh. Trong một trận chiến với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã hy sinh mà không kịp chứng kiến kết quả công việc của mình.
Những thủy thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương để trở về châu Âu. Vào ngày 8 tháng 9 năm 1522, chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ trở về Tây Ban Nha.
Chuyến hành trình vòng quanh thế giới đầu tiên của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, với việc mất bốn chiếc thuyền lớn và gần hai trăm người. Tuy nhiên, đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mệnh, khẳng định hình cầu của trái đất, phát hiện ra Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.
Theo Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái
Chú giải:
- Ma-tan: một đảo thuộc quần đảo Philippines hiện nay.
- Sứ mệnh: nhiệm vụ quan trọng và cao cả.
2. Soạn bài Tiếng Việt lớp 4: Hơn một nghìn ngày quanh trái đất
2.1 Nội dung
Bài viết mô tả cuộc thám hiểm của Ma-gien-lăng và đoàn thuyền. Mặc dù hành trình đầy thử thách và tổn thất lớn về nhân mạng, Ma-gien-lăng đã hy sinh trước khi trở về. Dẫu vậy, cuộc thám hiểm đã mang lại những khám phá quan trọng, bao gồm việc khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện ra Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.
2.2 Bố cục
Bài viết có thể được chia thành 6 phần:
Phần 1: Khởi đầu cuộc hành trình và những khám phá mới
Phần 2: Hành trình vượt qua Đại Tây Dương và khám phá Thái Bình Dương
Phần 3: Những thử thách trong hành trình và sự duy trì tinh thần
Phần 4: Những khó khăn trong cuộc hành trình và công việc thực hiện
Phần 5: Các thủy thủ sống sót và hành trình trở về Tây Ban Nha
Phần 6: Tổng kết
Câu 1
Mục đích chính của cuộc thám hiểm Ma-gien-lăng là gì?
Trả lời:
Mục tiêu chính của Ma-gien-lăng trong cuộc thám hiểm là tìm kiếm và khám phá những vùng đất mới trên biển.
Câu 2
Đoàn thám hiểm đã gặp phải những thử thách gì trong chuyến hành trình của họ?
Trả lời:
Trong chuyến hành trình của mình, đoàn thám hiểm đã gặp phải nhiều khó khăn, như thiếu thốn thực phẩm và nước uống, xung đột với các dân tộc trên các hòn đảo, và sự hy sinh của nhiều thủy thủ.
Câu 3
Hạm đội của Ma-gien-lăng đã thực hiện chuyến đi theo lộ trình nào?
Trả lời:
b. Châu Âu - Đại Tây Dương - Thái Bình Dương - châu Á - Châu Âu
Câu 4
Cuối cùng, đoàn thám hiểm đã đạt được những thành tựu gì?
Trả lời:
Cuối cùng, đoàn thám hiểm đã đạt được những thành quả quan trọng như chứng minh Trái Đất có hình dạng cầu, phát hiện ra Thái Bình Dương và khám phá các vùng đất mới.
Câu 5
Câu chuyện về cuộc thám hiểm này giúp chúng ta nhận ra rằng các nhà thám hiểm có những đặc điểm gì?
Trả lời:
Câu chuyện này cho thấy các nhà thám hiểm là những người dũng cảm, khao khát khám phá thế giới xung quanh và sẵn sàng đối mặt với mọi thử thách và nguy hiểm để đạt được mục tiêu của họ.
3. Giáo án môn Tiếng Việt lớp 4: Một nghìn ngày vòng quanh trái đất
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu nội dung: Tôn vinh Ma-gien-lăng và đoàn thám hiểm vì sự can đảm vượt qua mọi thử thách, hy sinh, để hoàn thành sứ mệnh lịch sử: chứng minh trái đất có hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới (có thể trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trong SGK).
2. Kĩ năng
- Đọc bài tập đọc một cách lưu loát. Biết thể hiện cảm xúc tự hào, ngợi ca khi đọc một đoạn của bài.
3. Thái độ
- Khuyến khích học sinh khám phá và tìm tòi.
4. Đóng góp vào sự phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, ngôn ngữ, thẩm mĩ.
* Kỹ năng sống: - Nhận thức về cảm xúc và xác định giá trị cá nhân
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ và ý tưởng
II. Chuẩn bị
1. Đồ dùng
- GV: + Hình minh họa bài tập đọc (nên phóng to nếu có thể).
+ Bảng phụ đã chuẩn bị sẵn đoạn văn để luyện đọc
- HS: Sách giáo khoa, vở ghi
2. Phương pháp và kỹ thuật
- Phương pháp: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm.
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi, brainstorming, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi.
III. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của giáo viên | Hoạt động của học sinh |
1. Khởi động: (5p) + Bạn hãy đọc thuộc lòng một số khổ thơ của bài Trăng ơi...từ đâu đến? + Bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương đất nước như thế nào? - GV nhận xét chung, dẫn vào bài học | - TBHT điều hành lớp trả lời, nhận xét + 2- 3 HS đọc + Tác giả rất yêu trăng, yêu cảnh đẹp của quê hương đất nước. Tác giả khẳng định không có nơi nào trăng sáng hơn đất nước em. |
2. Luyện đọc: (8-10p) * Mục tiêu: Đọc trôi trảy bài tập đọc, giọng đọc mang cảm hứng ngợi ca, biết nhấn giọng các từ ngữ miêu tả các khó khăn mà đoàn thuỷ thủ gặp phải * Cách tiến hành: | |
- Gọi 1 HS đọc bài (M3) - GV lưu ý giọng đọc cho HS: Toàn bài đọc với giọng rõ ràng, chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. Nhấn giọng ở các từ ngữ: khám phá, mênh mông, bát ngát, mãi chẳng thấy bờ, ninh nhừ giày, thắt lưng da … - GV chốt vị trí các đoạn: - Lưu ý sửa lỗi đọc và ngắt nghỉ cho các HS (M1) | - 1 HS đọc bài, cả lớp đọc thầm - Lắng nghe - Lớp trưởng điều hành cách chia đoạn - Bài được chia làm 6 đoạn (mỗi lần xuống dòng là một đoạn) - Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp đoạn trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó (hạm đội, Ma-gien-lăng, mỏm cực nam, ninh nhừ giày, nảy sinh, sứ mạng,...) - Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4) -> Cá nhân (M1) -> Lớp - Giải nghĩa từ khó (đọc chú giải) - HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 theo điều khiển của nhóm trưởng - Các nhóm báo cáo kết quả đọc - 1 HS đọc cả bài (M4) |
3. Tìm hiểu bài: (8-10p) * Mục tiêu: Hiểu ND: Ca ngợi Ma-gien-lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hi sinh, mất mát để hoàn thành sứ mạng lịch sử: khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới (trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trong SGK). * Cách tiến hành: Làm việc nhóm 4 – Chia sẻ trước lớp | |
- GV yêu cầu HS đọc các câu hỏi cuối bài + Ma- gien- lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì? + Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường? + Đoàn thám hiểm đã bị thiệt hại như thế nào? + Hạm đội của Ma- gien- lăng đã đi theo hành trình nào? - GV chốt lại: ý c là đúng. + Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả + Câu chuyện giúp em hiểu những gì về các nhà thám hiểm. * Câu chuyện có ý nghĩa gì? * Lưu ý giúp đỡ HS M1+M2 trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài. HS M3+M4 trả lời các câu hỏi nêu nội dung đoạn, bài. | - 1 HS đọc các câu hỏi cuối bài - HS làm việc theo nhóm 4 – Chia sẻ kết quả dưới sự điều hành của TBHT + Cuộc thám hiểm có nhiệm vụ khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất với. + Cạn thức ăn, hết nước uống, thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển, phải giao tranh với thổ dân. - HS đọc thầm đoạn 4 + 5. + Đoàn thám hiểm mất 4 chiếc thuyền, gần 200 người bỏ mạng dọc đường, trong đó có Ma- gien- lăng, chỉ còn một chiếc thuyền với 18 thuỷ thủ sống sót. c. Châu Âu – Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Á – Ấn Độ Dương – châu Âu + Đoàn thám hiểm đã khẳng định được trái đất hình cầu, đã phát hiện được Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. + Những nhà thám hiểm rất dũng cảm, dám vượt mọi khó khăn để đạt được mục đích đặt ra … Ý nghĩa: Ca ngợi Ma- gien- lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hi sinh, mất mát để hoàn thành sứ mạng lịch sử: khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới
|
4. Luyện đọc diễn cảm (8-10p) * Mục tiêu: HS đọc diễn cảm được 2 đoạn của bài với cảm hứng ngợi ca * Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân – nhóm - cả lớp | |
- Yêu cầu HS nêu giọng đọc toàn bài, giọng đọc của các nhân vật - Yêu cầu tự chọn 2 đoạn đọc diễn cảm
- GV nhận xét, đánh giá chung 5. Hoạt động ứng dụng (1 phút) - Liên hệ, giáo dục HS biết tìm tòi, khám phá cuộc sống 6. Hoạt động sáng tạo (1 phút) | - HS nêu lại giọng đọc cả bài - 1 HS M4 đọc mẫu toàn bài - Nhóm trưởng điều hành các thành viên trong nhóm + Luyện đọc diễn cảm trong nhóm + Cử đại diện đọc trước lớp - Bình chọn nhóm đọc hay. - Ghi nhớ nội dung, ý nghĩa của bài - Tìm hiểu thêm thông tin về nhà thám hiểm Ma-gien-lăng |
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 kèm đáp án theo Thông tư 22