Mùa ôn đới | |
---|---|
Winter (Alfons Mucha, 1896) | |
Vùng ôn đới phía bắc | |
Mùa thiên văn | 22 Tháng 12 – 21 Tháng 3 |
Mùa khí tượng | 1 tháng 12 - 28/29 tháng 2 |
Mùa mặt trời | 1 tháng 11 - 31 tháng 1 |
Vùng ôn đới phía nam | |
Mùa thiên văn | 21 Tháng 6 – 23 Tháng 9 |
Mùa khí tượng | 1 Tháng 6 – 31 Tháng 8 |
Mùa mặt trời | 1 Tháng 5 – 31 Tháng 7 |
Hạ Xuân Thu Đông |
Hai mươi tư tiết khí Kỷ nguyên J2000 | ||
Kinh độ | Tiết khí | Dương lịch (thông thường) |
---|---|---|
Xuân | ||
315° | Lập xuân | 4 - 5/2 |
330° | Vũ thủy | 18 - 19/2 |
345° | Kinh trập | 5 - 6/3 |
0° | Xuân phân | 20 - 21/3 |
15° | Thanh minh | 4 - 5/4 |
30° | Cốc vũ | 20 - 21/4 |
Hạ | ||
45° | Lập hạ | 5 - 6/5 |
60° | Tiểu mãn | 21 - 22/5 |
75° | Mang chủng | 5 - 6/6 |
90° | Hạ chí | 21 - 22/6 |
105° | Tiểu thử | 7 - 8/7 |
120° | Đại thử | 22 - 23/7 |
Thu | ||
135° | Lập thu | 7 - 8/8 |
150° | Xử thử | 23 - 24/8 |
165° | Bạch lộ | 7 - 8/9 |
180° | Thu phân | 23 - 24/9 |
195° | Hàn lộ | 8 - 9/10 |
210° | Sương giáng | 23 - 24/10 |
Đông | ||
225° | Lập đông | 7 - 8/11 |
240° | Tiểu tuyết | 22 - 23/11 |
255° | Đại tuyết | 7 - 8/12 |
270° | Đông chí | 21 - 22/12 |
285° | Tiểu hàn | 5 - 6/1 |
300° | Đại hàn | 20 - 21/1 |
Mùa đông (Chữ Hán: 冬, Tiếng Anh: winter) là một trong bốn mùa của Trái Đất và các hành tinh khác. Đây là mùa có ngày ngắn nhất và nhiệt độ thấp nhất trong năm, nối tiếp mùa thu và trước mùa xuân. Mùa đông kéo dài từ tháng mười hai đến tháng hai ở Bắc Bán Cầu và từ tháng sáu đến tháng tám ở Nam Bán Cầu. Ở những vùng xa xích đạo, mùa đông thường gắn liền với tuyết rơi và là mùa cuối năm. Tháng một là thời điểm lạnh nhất ở Bắc Bán Cầu, trong khi tháng bảy là thời điểm lạnh nhất ở Nam Bán Cầu. Mùa đông cũng là thời điểm các môn thể thao mùa tuyết diễn ra, và ở một số khu vực, mùa đông còn được gọi là mùa khô trong các vùng nhiệt đới gió mùa.
Nguyên gốc từ
Thời điểm
Trong thiên văn học phương Tây, mùa đông bắt đầu từ thời điểm đông chí, khi Mặt Trời đạt đến điểm thấp nhất về phía nam trên bầu trời và sau đó bắt đầu di chuyển về phía bắc, dẫn đến ngày ngắn nhất trong năm.
- Ở Bắc bán cầu vào khoảng ngày 21 hoặc 22 tháng 12 và
- ở Nam bán cầu vào khoảng ngày 21 tháng 6.
Sau đó, ngày sẽ dài dần và đêm ngắn hơn. Mùa đông kết thúc với thời điểm xuân phân, khi ngày và đêm có độ dài bằng nhau.
- Vào ngày 20 tháng 3 hoặc đêm 21 tháng 3 ở Bắc bán cầu và
- Ngày 22 hoặc 23 tháng 9 ở Nam bán cầu.
Do đó, mùa đông kéo dài 89 ngày ở Bắc bán cầu và 93 ngày ở Nam bán cầu.
Theo các quy định khí tượng học, mùa đông bắt đầu từ ngày 1 tháng 12 và kết thúc vào cuối tháng 2 ở Bắc bán cầu, trong khi ở Nam bán cầu, mùa đông diễn ra vào tháng 6, 7 và 8. Thời gian giao mùa thường được tính từ giữa các tháng.
Theo lịch cổ đại Trung Quốc, mùa đông bắt đầu từ tiết lập đông và kết thúc khi tiết Đại hàn qua đi, trước khi tiết Lập xuân bắt đầu, tương ứng với khoảng thời gian từ ngày 7 hoặc 8 tháng 11 dương lịch đến hết ngày 3 hoặc 4 tháng 2 dương lịch.
- Tuyết rơi
- Các môn thể thao mùa đông
- Ngủ đông
Ghi chú
- Rosenthal, Norman E. (1998). Mùa Đông U Sầu. New York: The Guilford Press. ISBN 1-57230-395-6
Mùa trong năm | |
---|---|
Ôn đới |
|
Nhiệt đới |
|
Riêng biệt |
|