Bảo hiểm xã hội tự nguyện là hình thức bảo hiểm mà người tham gia có thể lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với tài chính và thu nhập của mình. Chế độ này đảm bảo quyền lợi về hưu trí và tử vong khi không còn khả năng lao động.
Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện giúp bảo vệ bản thân và gia đình khỏi những khó khăn về thu nhập hoặc sức khỏe. Dưới đây là các quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cùng điều kiện và quyền lợi đối với người tham gia.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất
- 1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
- 2. Lợi ích khi tham gia BHXH tự nguyện
- 3. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
- 4. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 5. Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào?
- 6. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. BHXH tự nguyện là gì?
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là hình thức bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia có thể chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của họ.
2. Lợi ích khi tham gia BHXH tự nguyện
Người tham gia sẽ nhận được những lợi ích sau khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
1 - Nhận lương hưu hàng tháng khi về già, nếu đáp ứng điều kiện về tuổi và thời gian đóng BHXH. Mức lương hưu được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của thu nhập trung bình hàng tháng khi đóng BHXH. Lương hưu cũng được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.
2 - Nhận thẻ bảo hiểm y tế miễn phí khi nhận lương hưu. Bạn sẽ được miễn phí hoặc được giảm giá khi điều trị tại các cơ sở y tế công lập.
3 - Nhận hỗ trợ kinh phí từ Nhà nước khi tham gia BHXH tự nguyện. Mức hỗ trợ được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của mức đóng BHXH hàng tháng theo chuẩn hộ nghèo của vùng nông thôn, trong thời gian tối đa 10 năm.
4 - Hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất khi mất. Người chịu trách nhiệm mai táng sẽ nhận được một khoản trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở trong tháng người tham gia qua đời.
Thân nhân của người tham gia sẽ nhận được một khoản trợ cấp tuất, được tính dựa trên số năm đóng BHXH, mỗi năm tương đương 1,5 - 2 tháng thu nhập trung bình hàng tháng khi đóng BHXH.
5 - Hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong một số trường hợp đặc biệt, như không muốn tiếp tục tham gia, đi nước ngoài để định cư, hoặc mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.
Mức hưởng được tính dựa trên số năm tham gia Bảo hiểm xã hội, mỗi năm tính tương đương với 1,5 - 2 tháng thu nhập trung bình hàng tháng khi tham gia BHXH.
3. Nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
Có một số đối tượng có thể tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
- Người lao động có hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
- Người hoạt động không chuyên môn tại các khu dân cư nhỏ, thôn, ấp, bản, xóm.
- Người lao động hỗ trợ gia đình.
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không nhận lương.
- Xã viên không nhận lương, tiền công từ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Người nông dân, người tự tạo việc làm.
- Người lao động đủ tuổi nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH để được hưởng lương hưu.
- Các đối tượng khác đáp ứng đủ điều kiện tham gia.
4. Phân loại mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Điều 87 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định chi tiết về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động như sau:
Người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, mỗi tháng phải đóng 22% thu nhập tháng mà họ chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất là mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất là 20 lần mức lương cơ sở.
Người tham gia có thể lựa chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
- Hàng tháng.
- 03 tháng một lần.
- 06 tháng một lần.
- 12 tháng một lần. Đóng một lần cho nhiều năm sau với mức thấp hơn so với mức đóng hàng tháng hoặc một lần cho những năm thiếu với mức cao hơn so với mức đóng hàng tháng theo quy định.
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng của người tham gia được tính bằng công thức sau:
Mức đóng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện - Mức hỗ trợ đóng của nhà nước
Trong đó: Mức thu nhập chọn đóng BHXH sẽ do người lao động tự chọn, nhưng phải đảm bảo:
- Thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP = 1,5 triệu đồng (năm 2023).
- Cao nhất = 20 lần Mức lương cơ sở.
Mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện của nhà nước được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) so với mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong tối đa 10 năm:
TT | Đối tượng | Mức đóng thấp nhất hàng tháng Nhà nước chưa hỗ trợ | Phần trăm (%) Nhà nước hỗ trợ | Số tiền hỗ trợ năm 2023 Nhà nước hỗ trợ hàng tháng | Mức đóng thấp nhất hàng tháng sau khi Nhà nước hỗ trợ |
1 | Người thuộc hộ nghèo | 330.000 đồng | 30% | 99.000 đồng | 231.000 đồng |
2 | Người thuộc hộ cận nghèo | 330.000 đồng | 25% | 82.500 đồng | 247.500 đồng |
3 | Người thuộc đối tượng khác | 330.000 đồng | 10% | 33.000 đồng | 297.000 đồng |
Ví dụ: Nếu bạn không thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo và chọn mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện là 5 triệu đồng/tháng. Hằng tháng, bạn sẽ phải đóng số tiền như sau:
Mức đóng hàng tháng = 22% x 5 triệu đồng - 33.000 đồng = 1.067.000 đồng.
Như vậy, có thể thấy người lao động được tự do lựa chọn mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho mình và có sự hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể tham gia đóng BHXH, hướng đến mục tiêu an sinh xã hội toàn dân ở mức cao hơn.
5. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm những chế độ nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng quyền lợi từ 02 chế độ hưu trí và tử tuất như người tham gia BHXH bắt buộc.
Theo đó, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng các quyền lợi và tiền trợ cấp sau:
- Nhận lương hưu hàng tháng.
- Nhận tiền trợ cấp một lần.
- Tiền trợ cấp mai táng.
- Nhận tiền trợ cấp tử tuất một lần.
- Quyền lợi về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Như vậy, so với chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ hưởng ít quyền lợi hơn vì không được hưởng các chế độ ốm đau, thai sản và TNLĐ-BNN. Tuy nhiên, đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng mang lại một số lợi ích nhất định như:
- Phương thức, mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện linh hoạt
- Giúp người dân không đủ điều kiện tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn có thể tiếp tục đóng bảo hiểm để đảm bảo lương hưu khi về già.
6. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo Chương IV, Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2014, quy định chi tiết về mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
6.1. Mức hưởng chế độ lương hưu
Bao nhiêu năm tham gia đóng Bảo hiểm xã hội thì được hưởng lương hưu? Theo quy định, mức hưởng lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng khi đóng Bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 được tính là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi cần đóng ít nhất 15 năm để đủ điều kiện nghỉ hưu và đến năm 2023 sẽ đủ 20 năm.
Sau đó, mỗi năm tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính thêm 2%, với mức tối đa là 75%.
Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội đóng ít nhất 20 năm sẽ được hưởng chế độ hưu trí mà không phân biệt là đóng theo hình thức bắt buộc hay tự nguyện.
Vì vậy, cá nhân tham gia BHXH bắt buộc chưa đủ 20 năm khi đến tuổi nghỉ hưu có thể tiếp tục đóng bảo hiểm theo hình thức tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu theo quy định.
Quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp từ chế độ hưu trí bao gồm:
6.1.1 Mức nhận lương hưu hàng tháng
Theo quy định của Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hàng tháng được tính theo công thức:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Bình quân thu nhập tháng khi đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện
6.1.2 Nhận tiền trợ cấp một lần khi về hưu
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mỗi năm người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng số năm cao hơn tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng khi đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6.1.3. Rút bảo hiểm xã hội một lần
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính dựa trên số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, với cách tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng khi đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng khi đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm, mức hưởng bảo hiểm xã hội sẽ bằng số tiền đã đóng, với mức tối đa là 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng khi đóng bảo hiểm xã hội.
6.2. Mức nhận chế độ trợ cấp khi tử vong
Quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp nhận từ chế độ tử vong bao gồm:
6.2.1 Trợ cấp chi phí mai táng
Tương đương 10 lần mức lương cơ sở dành cho người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 60 tháng trở lên hoặc đang nhận lương hưu.
6.2.2 Trợ cấp khi mất khả năng lao động
Đối với gia đình của người đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng, mỗi năm:
- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng khi đóng Bảo hiểm xã hội (đóng trước năm 2014);
- 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng khi đóng Bảo hiểm xã hội (đóng từ năm 2014 trở đi);
- Tối đa 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng khi đóng Bảo hiểm xã hội nếu thời gian đóng chưa đủ 01 năm;
- Tối thiểu 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng khi đóng Bảo hiểm xã hội nếu tham gia cả Bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện.
Đối với gia đình của người đang nhận lương hưu:
- 48 tháng lương hưu được nhận nếu người đó qua đời trong 02 tháng đầu tiên của việc nhận lương hưu;
- Mỗi tháng lương hưu tiếp theo sẽ giảm 0,5 tháng trợ cấp nếu người đó qua đời trong các tháng tiếp theo.