Tìm Hiểu Mức Xử Phạt Khi Vi Phạm Hợp Đồng Xây Dựng
Mức Xử Phạt Khi Vi Phạm Hợp Đồng Xây Dựng
1. Khái Niệm Hợp Đồng Xây Dựng và Mức Phạt Vi Phạm.
2. Mức Xử Phạt Vi Phạm Hợp Đồng Xây Dựng.
3. Thông Tin Về Bồi Thường Thiệt Hại Khi Vi Phạm Hợp Đồng.
1. Khái Niệm Hợp Đồng Xây Dựng và Mức Phạt Vi Phạm
- Điều 138 Luật Xây Dựng 2014 rõ ràng xác nhận hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự, định nghĩa sự thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu thực hiện công việc đầu tư xây dựng. Việc này cần thỏa thuận bằng văn bản.
- Dựa vào tính chất và nội dung công việc, hợp đồng xây dựng có thể chia thành các loại sau:
+ Loại hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Hợp đồng tư vấn xây dựng;
+ Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
+ Hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị vào công trình xây dựng;
+ Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;
+ Hợp đồng xây dựng khác.
- Xử phạt vi phạm hợp đồng xây dựng là trách nhiệm của các bên theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp vi phạm, một trong hai bên sẽ phải thanh toán một khoản tiền phạt phù hợp với vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng.
- Nghiên cứu thêm: Vi phạm hợp đồng lao động khi nghỉ việc
2. Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng
2.1 Về hợp đồng xây dựng có sử dụng vốn Nhà nước
Theo Khoản 1, Khoản 2 của Điều 146 Luật Xây dựng 2014 được quy định như sau:
- Việc phạt hợp đồng xây dựng cần được thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng;
- Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn Nhà nước, mức phạt không được vượt quá 12% giá trị của phần hợp đồng bị vi phạm.
=> Việc áp dụng mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng sử dụng vốn Nhà nước sẽ do các bên tự thương lượng.
Mức phạt tối đa là 12% giá trị của phần hợp đồng bị vi phạm.
Ví dụ
Công ty A và công ty B đã ký hợp đồng tư vấn xây dựng với 03 phụ lục, giá trị lần lượt là 350 tỷ đồng, 500 tỷ đồng và 450 tỷ đồng.
Trong trường hợp công ty B (là bên tư vấn xây dựng) vi phạm thời hạn tư vấn theo thỏa thuận, mức phạt sẽ áp dụng, nhưng không có thỏa thuận cụ thể về % phạt. Khi công ty B vi phạm thời gian tư vấn xây dựng cho phụ lục 3, mức phạt sẽ được tính theo quy định trong hợp đồng.
Trong trường hợp này, vì hai bên chưa đặt ra mức phạt cụ thể cho việc vi phạm hợp đồng, nên mức phạt tối đa có thể áp dụng là 12% giá trị của phần hợp đồng bị vi phạm (không phải là giá trị của toàn bộ hợp đồng).
Theo thông tin đã cung cấp, phần hợp đồng bị vi phạm thuộc phụ lục 3, do đó mức phạt sẽ là 12% giá trị của phụ lục 3, tức là 12% x 450 tỷ đồng.
2.2 Đối với hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước
- Đối với loại hợp đồng này, mức phạt phải được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
- Tuy nhiên, Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 37/2015/NĐ-CP lại chưa đề cập đến mức phạt tối đa có thể áp dụng.
- Và Khoản 6 Điều 7 Nghị định 37 quy định: Các nội dung chưa được điều chỉnh trong Nghị định này sẽ tuân theo quy định của các văn bản pháp luật liên quan.
=> Điều này tạo ra hạn chế và khuyết điểm trong việc thực hiện, đặt ra những thách thức khi áp dụng. Quan điểm của chúng tôi về vấn đề này như sau:
- Vì Luật Xây dựng và Nghị định 37 chưa có quy định cụ thể, do đó cần áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng để điều chỉnh. Cần xem xét hợp đồng xây dựng được điều chỉnh bởi những luật liên quan nào?
+ Hợp đồng xây dựng sẽ tuân theo quy định của Luật Xây dựng.
+ Theo Điều 138 Luật Xây dựng 2014, hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự, nên nó sẽ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự.
+ Tuy không có quy định cụ thể, nhưng bản chất của hợp đồng xây dựng có thể là hợp đồng thương mại, chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại. Trong trường hợp văn bản chuyên ngành không quy định, áp dụng Bộ luật Dân sự.
- Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt tối đa cho việc vi phạm hợp đồng không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Vì vậy, các quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước sẽ áp dụng theo Luật Thương mại.
=> Theo quan điểm của chúng tôi, mức phạt trong trường hợp này sẽ được các bên thỏa thuận.
+ Mức phạt tối đa là 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
+ Cần có quy định cụ thể từ các cơ quan có thẩm quyền để việc áp dụng trở nên thuận lợi hơn.
3. Quy định về bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng
- Điều 146 Luật Xây dựng 2014 quy định, ngoài mức phạt vi phạm hợp đồng, bên vi phạm còn phải đền bù thiệt hại cho bên kia và bên thứ ba (nếu có) theo quy định. Theo đó:
- Bên giao thầu sẽ nhận được đền bù thiệt hại từ bên nhận thầu trong những trường hợp:
Chất lượng công việc không đạt thỏa thuận hoặc kéo dài thời gian hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
Nguyên nhân do bên nhận thầu dẫn đến tổn thất về người và tài sản trong thời kỳ bảo hành.
- Bên giao thầu phải đền bù cho bên nhận thầu trong các tình huống sau đây:
+ Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện không đúng theo thỏa thuận, buộc bên nhận thầu phải sửa đổi, tạm dừng hoặc thi công lại công việc;
Trên đây là toàn bộ thông tin về mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng mà chúng tôi cung cấp.