Danh mục từ viết tắt
- GPLX: Giấy phép lái xe.
Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần mang theo giấy phép đăng ký xe và các giấy tờ khác để chứng minh quyền sở hữu. Nếu không mang theo hoặc không có giấy tờ, sẽ bị xử phạt theo các mức phạt lỗi sau đây:
Quy định và mức phạt khi thiếu giấy tờ khi tham gia giao thông
1. Các loại giấy tờ cần mang theo khi tham gia giao thông.
2. Mức phạt lỗi khi không có hoặc không mang theo giấy tờ xe năm 2022.
3. Câu hỏi thường gặp.
1. Các loại giấy tờ cần mang theo khi tham gia giao thông
Theo quy định của Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, khi tham gia giao thông, người lái xe cần mang theo các giấy tờ sau đây:
- Giấy đăng ký xe;
- Bằng lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, ví dụ như bằng lái hạng A1 dành cho xe máy, bằng lái xe ô tô,...
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của xe;
- Đối với một số loại xe cơ giới quy định, cần có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
=> Tất cả những giấy tờ nêu trên phải là bản chính. Nếu tham gia giao thông mà không có hoặc không mang theo một trong những giấy tờ quy định, người điều khiển xe sẽ bị xử phạt theo các quy định của pháp luật về vi phạm hành chính.
2. Mức phạt lỗi không có hoặc không mang theo giấy tờ xe năm 2022
2.1 Về vấn đề giấy đăng ký xe
- Để biết thêm chi tiết về Mức phạt khi quên mang hoặc không có Giấy phép lái xe, bạn có thể tham khảo thông tin sau:
2.3 Về bảo hiểm xe (Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự)
2.4 Đối với chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường áp dụng cho các loại xe ô tô
- Trong trường hợp không có: Xử phạt từ 4 triệu đến 6 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe 1 - 3 tháng.
- Trong trường hợp không mang theo: Xử phạt từ 200 nghìn đến 400 nghìn đồng.
- Xem thêm: Mức phạt xe không chính chủ
3. Câu hỏi thường gặp
3.1 Công an xã có thể xử phạt lỗi không có bằng lái xe không?
Theo Điều 4 Thông tư 47/2011/TT-BCA, công an xã không được có thẩm quyền xử phạt lỗi không có bằng lái xe.
3.2 Giao xe cho người không có bằng lái xe có bị xử phạt không?
Con tôi, 20 tuổi, chưa sở hữu bằng lái xe máy. Hôm trước, khi cháu đi xe máy và bị phạt vì không có bằng lái xe, CSGT đã xử phạt cả tôi vì đã giao xe cho cháu, liệu có đúng không?
Trả lời:
- Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe tham gia giao thông phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi và giấy phép lái xe.
Do đó, nếu con anh/chị chạy xe mà không có bằng lái xe, đây là hành vi vi phạm pháp luật.
- Dựa trên Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc giao xe cho con chưa có bằng lái xe máy là hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
- Trong trường hợp con anh/chị bị xử phạt lỗi không có bằng lái xe:
+ Phạt tiền từ 1 triệu - 2 triệu đối với xe dưới 175 cm3;
+ Phạt tiền từ 4 triệu - 5 triệu đối với xe từ 175 cm3 trở lên.
- Hơn nữa, nếu anh/chị là chủ xe và giao xe cho người không đủ điều kiện chạy xe, sẽ bị xử phạt theo điểm đ của Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, với mức phạt từ 8 trăm nghìn đồng - 2 triệu đồng.
=> Vì vậy, CSGT đang thực hiện xử phạt đúng theo quy định cho trường hợp của anh/chị.
3.3 Trong trường hợp nào có thể sử dụng bản sao đăng ký xe thay cho bản gốc khi tham gia giao thông?
Theo quy định, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần mang theo bản chính của các loại giấy tờ xe.
Tuy nhiên, trong những trường hợp dưới đây, người điều khiển xe có thể sử dụng bản sao (đã được công chứng, chứng thực) giấy chứng nhận đăng ký xe:
- Trường hợp xe đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng như ngân hàng: Cần phải có Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng bản gốc theo Khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Nếu giấy đăng ký xe đang bị tạm giữ để đảm bảo nghĩa vụ nộp phạt (Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100, được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe cần phải xuất trình thêm biên bản của CSGT về việc tạm giữ giấy tờ xe.
3.4 Không mang theo bằng lái xe có bị tạm giữ xe không?
Nếu bạn quên không mang theo bằng lái xe, CSGT có quyền tạm giữ xe của bạn.
Trả lời:
- Dựa theo quy định của Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), khi lái xe máy mà quên mang theo bằng lái, bạn sẽ phải nộp phạt từ 100.000 đồng - 200.000 đồng.
- Cùng theo Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100, khi kiểm tra và không xuất trình được bằng lái xe máy, sẽ có những hậu quả sau:
+ CSGT sẽ lập biên bản vi phạm hành chính và tạm giữ phương tiện theo quy định.
+ Trong thời hạn hẹn đến giải quyết, nếu bạn xuất trình được bằng lái xe, sẽ bị xử phạt về lỗi không mang theo bằng lái xe. Nếu quá thời hạn mà vẫn chưa xuất trình được, hoặc không xuất trình được bằng lái xe, sẽ bị phạt lỗi không có bằng lái xe.
=> Do đó, khi CSGT kiểm tra và bạn không xuất trình được bằng lái xe, hậu quả sẽ là tạm giữ xe của bạn.
3.5 Sử dụng bằng lái ô tô thay cho bằng lái xe máy, có hợp lý không?
Nếu tôi điều khiển xe máy và chỉ mang theo bằng lái ô tô, liệu có thể sử dụng bằng lái xe ô tô thay cho bằng lái xe máy không?
Giải đáp:
- Theo quy định của Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe mình điều khiển.
- Xe máy và xe ô tô là hai loại phương tiện khác nhau hoàn toàn.
- Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định:
Phạt tiền từ 4 triệu đến 5 triệu đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh, có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh, mặc dù có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.
=> Từ những căn cứ nêu trên, khi điều khiển xe máy, người lái xe phải sở hữu bằng lái xe máy. Do đó, việc sử dụng bằng lái ô tô thay cho bằng lái xe máy là không hợp lý.
Dưới đây là thông tin chi tiết về mức phạt lỗi không có hoặc không mang theo giấy tờ xe mà chúng tôi cung cấp đến quý độc giả. Khi tham gia giao thông, quan trọng nhất là cần mang theo đầy đủ các giấy tờ theo quy định để tránh rủi ro bị kiểm tra và xử phạt.