Lỗi quá tải là một vấn đề thường gặp đối với các phương tiện chở hàng hóa. Đây là một lỗi nghiêm trọng, và do đó, mức xử phạt được quy định cụ thể cho từng trường hợp chở quá tải. Bạn có thể tìm hiểu thêm về mức xử phạt cho xe vi phạm lỗi quá tải trong nội dung bài viết dưới đây.
Các khoản phạt áp dụng đối với xe vi phạm quy định về quá tải
1. Xe Quá Tải: Khái Niệm và Hiểu Rõ.
2. Mức Phạt Đối với Xe Quá Tải.
3. Những Câu Hỏi Thường Gặp.
1. Xe Quá Tải là Gì?
- Xe quá tải, hay còn được biết đến là xe vượt trọng tải, là khi chiếc xe chở hàng với trọng lượng lớn hơn mức được phép. Trọng lượng này được xác định qua Giấy Chứng Nhận Kiểm Định An Toàn Kỹ Thuật và Bảo Vệ Môi Trường của phương tiện giao thông đường bộ.
- Do đó, việc giải quyết vi phạm xe quá tải được thực hiện dựa trên thông tin từ Giấy Chứng Nhận Kiểm Định An Toàn Kỹ Thuật và Bảo Vệ Môi Trường của chiếc xe đó.
2. Xử phạt khi quá tải
- Theo quy định của Điều 24 và Điều 30 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cùng với các điều chỉnh từ Nghị định 123/2021/NĐ-CP, dưới đây là tóm tắt các mức phạt áp dụng cho xe ô tô tải, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo, cũng như các loại xe tương tự vận chuyển hàng quá khối lượng chấp nhận được.
- Đáng chú ý rằng đối với lỗi vi phạm này, cả người lái xe và chủ xe đều sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người lái xe chính là chủ xe, họ sẽ bị xử phạt theo mức án phạt đối với chủ xe.
- Xem thêm: Mức phạt vi phạm về dây an toàn
3. Câu hỏi phổ biến
3.1 Khi lái xe ô tải vượt quá trọng tải, có bị tước bằng lái không?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp lái xe ô tô tải vận chuyển hàng quá khối lượng chấp nhận được từ 10% trở lên, cả người lái xe và chủ xe đều sẽ bị xử phạt.
Đối với người lái xe, họ sẽ bị phạt tiền theo các mức độ khác nhau và đồng thời có thể bị tước quyền sử dụng bằng lái từ 1 đến 5 tháng.
3.2 Trường hợp nào khi lái xe quá tải không bị phạt?
Theo Điều 8 của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, trong những trường hợp sau, chủ xe, người thuê xe hoặc người điều khiển xe phải đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe trước khi xe quá tải tham gia giao thông:
- Xe phải vận chuyển hàng hóa không thể tháo rời;
- Xe có tổng trọng lượng, kích thước vượt quá tải trọng hoặc khổ giới hạn của đường bộ (xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn).
=> Nói cách khác, trong những tình huống như này, mặc dù xe đã quá tải nhưng nếu đã đề nghị và nhận được Giấy phép lưu hành xe, bạn sẽ không bị xử phạt khi lưu thông trên đường.
3.3 Hướng dẫn cách đăng ký giấy phép lưu hành xe quá tải
Theo Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, đối với xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng muốn lưu thông trên đường mà không bị phạt, bạn cần thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Giấy phép lưu hành xe.
Các bước thực hiện như sau:
- Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành theo mẫu (Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư 46/2017/TT-BGTVT);
+ Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời cho xe mới nhận (Bản sao đã được công chứng/chứng thực);
+ Bản sao chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Bản sao đã được công chứng/chứng thực);
+ Bản sao về tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);
+ Kế hoạch vận chuyển đối với trường hợp cần kiểm tra đường bộ (nếu có).
- Nộp hồ sơ:
+ Hồ sơ nộp tới Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Quản lý đường bộ đối với Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ toàn quốc;
+ Hồ sơ nộp đến Bộ Giao thông vận tải đối với các trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, dựa vào kết quả kiểm tra để cấp giấy phép lưu hành cho những chiếc xe đáp ứng đủ điều kiện.
Trên đây là thông tin về xử phạt đối với xe vi phạm lỗi quá tải mà chúng tôi cung cấp. Những người tham gia giao thông hãy lưu ý vận chuyển hàng hóa không vượt quá trọng tải của xe để tránh bị xử phạt theo quy định của pháp luật.