Trong khi tham gia giao thông, người lái ôtô, xe máy không chỉ phải tuân thủ các quy tắc giao thông mà còn cần có bằng lái xe phù hợp với loại xe. Nếu thiếu giấy phép lái xe, người lái sẽ phải đối mặt với hình phạt hợp lý theo quy định.
Quy định về mức xử phạt khi quên mang hoặc không có giấy phép lái xe đặt ra các quy tắc cụ thể để đảm bảo an toàn và tuân thủ luật lệ giao thông.
1. Điều quan trọng nhất khi tham gia giao thông - Mang theo giấy phép lái xe.
2. Mức xử phạt khi quên hoặc không có Giấy phép lái xe.
3. Những thắc mắc phổ biến về quy định này.
1. Điều kiện cơ bản: Phải mang theo giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
Theo quy định của Điều 58 trong Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi tham gia giao thông cần phải mang theo một số giấy tờ quan trọng bao gồm: Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với một số xe theo quy định.
- Đề phòng trước những hậu quả không mong muốn, hãy luôn mang theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết khi tham gia giao thông.
=> Theo quy định hiện hành, giấy phép lái xe (bản chính) là giấy tờ mà người lái xe cần phải mang theo khi điều khiển xe. Trong trường hợp quên mang hoặc không có giấy phép lái xe, vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của luật lệ.
2. Mức phạt khi quên mang hoặc không có Giấy phép lái xe
2.1. Áp dụng cho xe ô tô
- Quên mang giấy phép lái xe: Xử phạt mức tiền từ 2 trăm - 4 trăm.
- Không có giấy phép lái xe: Xử phạt mức tiền từ 10 triệu - 12 triệu (So với mức cũ là 4 triệu - 6 triệu)
và sẽ phải tạm giữ xe cho đến khi có quyết định xử phạt chính thức.
Dựa trên quy định của Khoản 3 và Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
2.2. Đối với xe mô tô, xe máy
- Nếu quên mang giấy phép lái xe: Sẽ bị xử phạt mức tiền từ 1 trăm - 2 trăm.
- Trường hợp không có giấy phép lái xe:
Đối với xe dưới 175 cm3: Phạt từ 1 triệu - 2 triệu (So với mức cũ 800 nghìn - 1.2 triệu)
Xe từ 175cm3 trở lên: Mức phạt là 4 triệu - 5 triệu (So với mức cũ: 3 triệu - 4 triệu)
Dựa trên các quy định của Khoản 2, 5, 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Xem thêm: Mức phạt vi phạm liên quan đến việc sử dụng điện thoại khi đang lái xe
3. Câu hỏi thường gặp
3.1 Có bị tạm giữ xe khi quên mang giấy phép lái xe?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Khi kiểm tra, nếu người lái xe máy không xuất trình được giấy phép lái xe theo quy định, sẽ xử lý như sau:
- Lập biên bản vi phạm hành chính với hành vi không có giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện theo quy định;
- Trong thời hạn hẹn đến giải quyết, nếu người vi phạm xuất trình được bằng lái xe thì sẽ bị xử phạt về lỗi không mang bằng lái xe. Nếu quá thời hạn mới xuất trình bằng lái xe hoặc không xuất trình được bằng lái xe thì bị phạt lỗi không có bằng lái xe.
=> Do đó, khi CSGT kiểm tra và người điều khiển xe không xuất trình được giấy phép lái xe (do quên mang), xe sẽ bị tạm giữ.
3.2 Thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe
Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, thời hạn của giấy phép lái xe phụ thuộc vào hạng như sau:
- Giấy phép hạng A1, A2, A3: Không có thời hạn.
- Giấy phép hạng A4, B2: Thời hạn 10 năm, tính từ ngày cấp.
- Giấy phép hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE: Thời hạn 05 năm, tính từ ngày cấp.
- Giấy phép hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe nữ đủ 55 tuổi, người lái xe nam đủ 60 tuổi. Nếu người lái xe nữ trên 45 tuổi và người lái xe nam trên 50 tuổi, giấy phép hạng B1 sẽ có thời hạn 10 năm, tính từ ngày cấp.
Thông tin về mức phạt khi quên mang hoặc không có giấy phép lái xe theo quy định mới nhất được cập nhật. Người tham gia giao thông hãy chú ý đến quy định về giấy phép lái xe để tuân thủ và tránh bị xử phạt.