Natri cacbonat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Sodium carbonate |
Tên khác | Cacbonat natri Natron ([1]) |
Nhận dạng | |
Số CAS | 497-19-8 |
PubChem | 10340 |
ChEBI | 29377 |
ChEMBL | 186314 |
Số RTECS | VZ4050000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
InChI | đầy đủ |
ChemSpider | 9916 |
UNII | 45P3261C7T |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Na2CO3 |
Khối lượng mol | 105,9872 g/mol (khan) 124,00248 g/mol (1 nước) 196,0636 g/mol (5 nước) 232,09416 g/mol (7 nước) 286,14 g/mol (10 nước) |
Bề ngoài | Tinh thể màu trắng |
Khối lượng riêng | 2,54 g/cm³, thể rắn |
Điểm nóng chảy | 851 °C (1.124 K; 1.564 °F) |
Điểm sôi | 1.600 °C (1.870 K; 2.910 °F) |
Độ hòa tan trong nước | 22 g/100 mL (20 ℃), xem thêm bảng độ tan |
Độ bazơ (pKb) | 3,67 |
Các nguy hiểm | |
MSDS | ngoài |
NFPA 704 |
0
1
1
|
Điểm bắt lửa | Không bắt lửa. |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Natri bicacbonat |
Cation khác | Lithi cacbonat Kali cacbonat Rubidi cacbonat Xezi cacbonat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). Tham khảo hộp thông tin |
Natri cacbonat, còn được biết đến với tên gọi là soda, là một loại muối cacbonat của natri có công thức hóa học là Na2CO3. Natri cacbonat là một loại muối tồn tại bền trong thiên nhiên, thường được tìm thấy trong các nguồn nước khoáng, nước biển và các mỏ muối trong lòng đất. Một số ít cũng có thể được tìm thấy dưới dạng tinh thể, pha trộn với canxi cacbonat. Quá trình hình thành chủ yếu trong tự nhiên là do sự biến đổi địa hình của Trái Đất khiến cho một số hồ gần biển hoặc vịnh bị cô lập, dẫn đến sự tích tụ dần các muối và chôn vùi chúng trong lòng đất, tạo thành các mỏ muối. Muối natri còn lại trong tự nhiên (nước biển) được hình thành do sự hòa tan khí CO2 trong không khí.
Với nguồn lượng lớn và quá trình khai thác đơn giản, giá bán muối natri cacbonat trên thị trường rất rẻ: 16.000 đồng/1 kg vào năm 2010 (~ $0,84/1 kg).
Không nhầm lẫn muối natri cacbonat với natri bicacbonat. Muối natri cacbonat là một chất có tính ăn mòn mạnh, không phù hợp để sử dụng trong lĩnh vực ẩm thực, đặc biệt là trong gia đình hoặc thủ công.
Tính chất vật lý
Natri cacbonat là một chất bột màu trắng, có tính chất hút ẩm và nóng chảy ở 851 ℃, vẫn giữ nguyên đến 853 ℃ trước khi phân hủy.
Natri cacbonat dễ tan trong nước, khi tan phát ra nhiệt do hình thành hydrat. Trên 32,5–37,5 ℃, natri cacbonat tạo thành Na2CO3·7H2O, trên 37,5 ℃ biến thành Na2CO3·H2O và từ 107 ℃ trở lên thì mất nước hoàn toàn thành natri cacbonat khan.
Độ tan của các hydrat chứa nhiều phân tử nước tăng theo nhiệt độ, còn của monohydrat thì ngược lại. Trong không khí, decahydrat Na2CO3·10H2O dễ mất bớt nước kết tinh, tạo thành bột trắng vụn Na2CO3·5H2O.
Tính chất hóa học
- Tác dụng với axít mạnh tạo thành muối, nước và giải phóng khí CO2.
Na2CO3 phản ứng với 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2↑
- Tác dụng với chất cơ sở tạo muối mới và chất cơ sở mới:
Na2CO3 phản ứng với Ca(OH)2 → 2NaOH + CaCO3↓
- Tác dụng với muối tạo thành hai muối mới:
Na2CO3 phản ứng với CaCl2 → 2NaCl + CaCO3
- Hoán đổi với natri bicacbonat theo phản ứng:
Na2CO3 + CO2 + H2O ⇌ 2NaHCO3
- Trong dung dịch nước, Na2CO3 bị thủy phân mạnh tạo môi trường cơ sở, làm thay đổi màu các chỉ thị: dung dịch phenolphtalein từ màu không vào màu hồng, quỳ tím chuyển sang màu xanh:
Na2CO3 → 2Na + CO3
CO3 + H2O ⇌ HCO3 + OH ⇒ Dung dịch Na2CO3 có tính cơ sở yếu.
Ứng dụng
- Trong ngành công nghiệp, natri cacbonat được sử dụng để sản xuất thủy tinh, xà phòng, giấy, gốm sứ, phẩm nhuộm, dệt may, và điều chế nhiều muối natri khác như borat, cromat…
- Sản xuất keo dán gương và thủy tinh lỏng.
Sản xuất
Natri cacbonat tự nhiên có sẵn trong các hồ muối, mỏ muối và tro rong biển. Người Ai Cập cổ đã biết khai thác tài nguyên muối này từ 4000 năm trước, và từ thế kỷ XV–XVI, tro rong biển được sử dụng để sản xuất xà phòng và thủy tinh.
Trước đây trong ngành công nghiệp, Na2CO3 được sản xuất theo phương pháp sunfat, hay còn gọi là phương pháp Leblanc, do nhà hóa học người Pháp N. Leblanc (1742–1806) đề xuất vào năm 1791. Chi tiết như sau:
- Nung pha trộn natri sunfat (Na2SO4) với than (C) và đá vôi (CaCO3) ở 1000 ℃, sẽ xảy ra hai phản ứng sau:
- Na2SO4 + 2C → Na2S + 2CO2↑
- Na2S + CaCO3 → Na2CO3 + CaS
- Hòa tan hỗn hợp sản phẩm vào nước sẽ tách được CaS không tan ra khỏi Na2CO3. CaS sau đó có thể được sử dụng để sản xuất lưu huỳnh.
Natri cacbonat ngày nay thường được sản xuất bằng phương pháp amonia, hay còn gọi là phương pháp Solvay, được nhà hóa học người Bỉ E. Solvay (1838–1922) đề xuất vào năm 1864. Phương pháp này dựa vào phản ứng hóa học:
- NaCl + NH3 + CO2 + H2O ⇌ NaHCO3 + NH4Cl
NaHCO3 ít tan trong nước và có thể được tách ra, khi nhiệt phân sẽ tạo thành Na2CO3:
- 2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O
- Natri bicacbonat
- Lithi cacbonat
- Kali cacbonat
- Rubidi cacbonat
- Xêzi cacbonat
- Natri hiđrocacbonat
- Magie cacbonat
- Axit cacbonic
- Muối cacbonat
Hợp chất natri | |
---|---|
Hợp chất vô cơ |
|
Hợp chất hữu cơ |
|