Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là một thỏa thuận giữa người lao động và nhà tuyển dụng, và bạn không cần sự đồng ý của bên kia để chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, nếu bạn là người sử dụng lao động, bạn cần chú ý đến những vấn đề sau, đặc biệt là về thời gian thông báo chấm dứt HĐLĐ.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động một phía
Đầu tiên, bạn cần hiểu rõ quyền khi chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương cần đáp ứng hai điều kiện sau:
Thứ nhất, về lý do khi chấm dứt hợp đồng lao động một phía
Nhà tuyển dụng chỉ được thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 trong Luật Lao động. Nhà tuyển dụng được phép chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của nhà tuyển dụng.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
- Người lao động không trung thực trong việc cung cấp thông tin theo quy định khoản 2 Điều 26 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà nhà tuyển dụng đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì nhà tuyển dụng xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Thứ hai, về thời hạn thông báo trước
Theo khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động quy định, khi nhà tuyển dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36, công ty – nhà tuyển dụng cần phải thông báo trước cho người lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động.
Tuy nhiên, nhà tuyển dụng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần thông báo trước trong 02 trường hợp sau:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp lao đồng.
- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Tuy nhiên, đối với những trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng của người lao động được liệt kê tại điều 30, Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:
- Lao động nữ mang thai.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
- Bị tạm giữ, tạm giam.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ…
Vì vậy, sau khi kết thúc thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động cần quay trở lại làm việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tạm hoãn, trừ trường hợp được thỏa thuận hoặc quy định khác của pháp luật.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp
Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
Trong Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019 đã quy định 02 trường hợp mà người sử dụng lao động không phải chi trả trợ cấp thôi việc:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Người lao động tự ý rời việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên.
Người sử dụng lao động chỉ cần trả trợ cấp cho nhân viên đã làm việc đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm được trợ cấp nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc bao gồm tổng thời gian làm việc trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian nhận trợ cấp thôi việc hoặc mất việc.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được tính dựa trên tiền lương trung bình của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi người lao động thôi việc.

Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động
Theo Bộ Luật lao động, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền cho người lao động trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ một số trường hợp nhất định nhưng không được vượt quá 30 ngày.
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân kết thúc hoạt động.
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ vì lý do kinh tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm.
Trách nhiệm khác
Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ Luật lao động, khi chấm dứt HĐLĐ với người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động (nếu có).
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Mẫu 1
Công ty ABC XYZ
Số XYZ123 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Ngày 14 tháng 3 năm 2024 |
THÔNG BÁO CHÍNH THỨC
Về quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Kính gửi: Ông/bà Nguyễn Văn/A Hoàng Thị B
Dựa trên Bộ luật Lao động của Việt Nam ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Dựa trên Hợp đồng lao động số XYZ123 ngày 10 tháng 2 năm 2020 giữa Công ty ABC XYZ và ông/bà Nguyễn Văn/A Hoàng Thị B,
Công ty trân trọng thông báo như sau:
- Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà: .......................................
Chức vụ: ...............................................
- Thời gian: Bắt đầu từ ngày ..…/……/……
- Lý do: ...............................................................
Trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động phải bàn giao toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng ....................................... tiếp nhận công việc.
Yêu cầu người lao động tuân thủ đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của công ty trong quá trình chuyển giao.
Kính gửi!
Nơi nhận:
– Ông/bà (5): …………(thực hiện); – Phòng (6) …………(thực hiện); – Lưu: VT. |
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Mẫu 2
CÔNG TY CP/TNHH X
Số:…/20…/QĐ-X |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Địa danh, ngày… tháng… năm… |
QUYẾT ĐỊNH
(V/v: Chấm dứt hợp đồng lao động)
– Theo quy định trong luật lao động năm 2019
– Dựa trên hợp đồng lao động số:…
– Dựa trên quyết định…..
– Dựa trên….
– Theo yêu cầu từ Phòng tổ chức và nhân sự…
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Kính gửi ông Nguyễn Văn A thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Số CMND/CCCD:… ngày cấp… nơi cấp…
Bộ phận:…
Lý do:…
Thời gian chấm dứt: từ ngày…/ …/…
Điều 2: Tất cả lương và các khoản phụ cấp của ông Nguyễn Văn A sẽ được chi trả tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 3: Quyết định này được thực hiện dựa trên quyết định của các ông/bà trưởng phòng tổ chức và nhân sự, trưởng phòng ban liên quan cùng ông Nguyễn Văn A.
Nơi nhận – …. | GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu) |
Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là rất quan trọng đối với cả người sử dụng lao động và người lao động. Doanh nghiệp, công ty cần tuân thủ các quy định trong Bộ Luật lao động để tránh vi phạm pháp luật khi chấm dứt hợp đồng.