1939; 85 năm trước (1939) (ban đầu) 1991 (Nagoya Grampus)
Sân
Sân vận động Toyota
Sức chứa
45.000
Chủ sở hữu
Toyota
Chủ tịch điều hành
Toyo Kato
Người quản lý
Kenta Hasegawa
Giải đấu
J. League Hạng 1
2022
Thứ 8
Trang web
Trang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay
Nagoya Grampus (名古屋グランパス,Nagoya Guranpasu) (trước đây Nagoya Grampus Eight (名古屋グランパスエイト,Nagoya Guranpasu Eito)) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Nhật Bản, hiện đang thi đấu tại J. League. Được thành lập năm 1939 bởi công ty Toyota Motor, đội bóng có trụ sở tại Nagoya, Aichi và thi đấu tại cả Sân vận động Điền kinh Mizuho (27.000 chỗ) và Sân vận động Toyota (45.000 chỗ).
Grampus là một trong ba câu lạc bộ duy trì được sự góp mặt trong tất cả các mùa giải của J. League kể từ khi thành lập năm 1993. Đội bóng đã có mùa giải thành công nhất vào năm 1995 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Arsène Wenger, giành Cúp Hoàng đế và đứng thứ hai tại J. League, với những ngôi sao như Dragan Stojković và Gary Lineker. Thành tích ấn tượng này chỉ được vượt qua vào ngày 20 tháng 11 năm 2010 khi câu lạc bộ giành chức vô địch J. League đầu tiên dưới sự dẫn dắt của Stojković.
Tên của câu lạc bộ được lấy cảm hứng từ hai biểu tượng nổi bật của Nagoya: đôi Cá heo Risso vàng trên mái Lâu đài Nagoya (còn gọi là shachihoko, một sinh vật huyền thoại trong văn hóa địa phương), và Maru-Hachi (hình tròn với chữ tám), biểu tượng chính thức của thành phố. Logo của đội có hình con cá voi sát thủ, một sự gợi nhớ đến chữ kanji shachichoko (鯱), có thể được đọc là 'shachichoko' (sinh vật thần thoại) hoặc 'Shachi' (orca).
Lịch sử
Thời kỳ JSL
Câu lạc bộ bóng đá Toyota Motor từng bị overshadow bởi đội bóng cùng tập đoàn là Câu lạc bộ bóng đá Dệt tự động Toyota (thành lập năm 1946 và là một trong những thành viên sáng lập JSL). Tuy nhiên, khi Dệt tự động Toyota xuống hạng vào năm 1968, Toyota Motor đã tận dụng cơ hội để nổi bật.
Năm 1972, Toyota Motor trở thành một trong những thành viên sáng lập của JSL Hạng Hai và đã vô địch ngay mùa giải đầu tiên. Đội bóng tiếp tục thi đấu tại JSL cho đến khi J. League được thành lập vào năm 1993. Mặc dù đã xuống hạng JSL Hạng 2 vào năm 1977, sau một thời gian ngắn trở lại vào mùa giải 1987–88, họ đã lên hạng vào mùa giải 1989–90 và duy trì vị trí ở giải đấu cao nhất từ đó.
Thời kỳ J. League
Vào năm 1996, dưới sự dẫn dắt của Arsene Wenger, Grampus đã giành Cúp Hoàng đế và kết thúc ở vị trí á quân tại J. League, đây là thành tích cao nhất của câu lạc bộ. Từ mùa giải 2008, câu lạc bộ đổi tên từ 'Nagoya Grampus Eight' thành 'Nagoya Grampus'. Cùng năm đó, Nagoya bổ nhiệm Dragan Stojković, cựu cầu thủ, làm huấn luyện viên. Dưới sự dẫn dắt của ông, đội bóng kết thúc ở vị trí thứ ba và lần đầu tiên giành vé dự AFC Champions League. Stojković tiếp tục giúp câu lạc bộ giành chức vô địch J.League năm 2010 với các cầu thủ nổi bật như Marcus Tulio Tanaka, Mu Kanazaki, Seigo Narazaki, Yoshizumi Ogawa, Keiji Tamada và Joshua Kennedy.
Biểu tượng cũ
Kết quả thi đấu tại J.League
Mùa giải
Hạng
Số đội
Vị trí
Trung bình khán giả
J. League Cup
Cúp Hoàng đế
châu Á
1992
–
–
–
–
Bán kết
Vòng 1
–
–
1993
J1
10
9
19,858
Vòng bảng
Tứ kết
–
–
1994
J1
12
11
21,842
Vòng 1
Vòng 2
–
–
1995
J1
14
3
21,463
–
Vô địch
–
–
1996
J1
16
2
21,699
Vòng bảng
Vòng 3
–
–
1997
J1
17
9
14,750
Bán kết
Vòng 3
C2
Á quân
1998
J1
18
5
13,993
Vòng bảng
Bán kết
–
–
1999
J1
16
4
14,688
Bán kết
Vô địch
–
–
2000
J1
16
9
14,114
Bán kết
Vòng 4
–
–
2001
J1
16
5
16,974
Bán kết
Vòng 3
C2
Tứ kết
2002
J1
16
6
16,323
Vòng bảng
Vòng 4
–
–
2003
J1
16
7
16,768
Bán kết
Vòng 4
–
–
2004
J1
16
7
15,712
Bán kết
Vòng 5
–
–
2005
J1
18
14
13,288
Vòng bảng
Vòng 5
–
–
2006
J1
18
7
14,924
Vòng bảng
Vòng 5
–
–
2007
J1
18
11
15,585
Vòng bảng
Vòng 5
–
–
2008
J1
18
3
16,555
Bán kết
Tứ kết
–
–
2009
J1
18
9
15,928
Tứ kết
Á quân
CL
Bán kết
2010
J1
18
1
19,979
Vòng bảng
Tứ kết
–
2011
J1
18
2
16,741
Bán kết
Tứ kết
CL
Vòng 1/8
2012
J1
18
7
17,155
Tứ kết
Tứ kết
CL
Vòng 1/8
2013
J1
18
11
16,135
Vòng bảng
Vòng 2
–
–
2014
J1
18
10
16,734
Vòng bảng
Tứ kết
–
–
Nguồn: Dữ liệu J. League
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
Đến ngày 25 tháng 11 năm 2015.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đại diện cho đội tuyển quốc gia được công nhận theo quy định của FIFA. Các cầu thủ có thể sở hữu nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
1
TM
Narazaki Seigo
2
HV
Takeuchi Akira
3
HV
Muta Yusuke
4
HV
Marcus Tulio Tanaka(đội trưởng)
5
HV
Obu Shun
6
HV
Honda Yuki
7
TV
Taguchi Taishi
8
TV
Danilson Córdoba
9
TĐ
Noda Ryunosuke
10
TV
Ogawa Yoshizumi
11
TĐ
Nagai Kensuke
13
TV
Isomura Ryota
14
TV
Tanabe Ryota
18
TĐ
Milivoje Novaković
19
TĐ
Yano Kisho
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
20
TV
Yada Asahi
22
TĐ
Koyamatsu Tomoya
23
TV
Aoki Ryota
24
HV
Nikki Havenaar
25
TV
Mochizuki Reo
26
TV
Mori Yuto
27
TĐ
Sugimori Koki
29
HV
Sato Kazuki
30
TM
Nomura Masataka
32
TĐ
Kawamata Kengo
33
TV
Leandro Domingues
34
TĐ
Gustavo
35
TV
Tanaka Teruki
50
TM
Takagi Yoshinari
Đang cho mượn
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đại diện cho đội tuyển quốc gia theo quy định của FIFA. Cầu thủ có thể mang nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
—
HV
Tone Ryosuke(tại V-Varen Nagasaki)
—
TĐ
Matsuda Riki(tại JEF United Chiba)
Cựu tuyển thủ
Cầu thủ quốc tế
JFA.
Takashi Hirano
Maya Yoshida
Seiji Honda
Kenji Fukuda
Masahiro Koga
Kei Yamaguchi
Keisuke Honda
Jun Aoyama
Eiji Kawashima
Alex
AFC/ CAF/ OFC.
Joshua Kennedy
An Yong-hak
Chong Yong-de
Kim Jung-woo
Donald-Olivier Sié
UEFA.
Ivica Vastić
Gary Lineker
Bernard Allou
Franck Durix
Gérald Passi
Nikola Jakimovski
Igor Burzanović
Tarik Oulida
Frode Johnsen
Tomasz Frankowski
Marek Špilár
Andrej Panadić
Dragiša Binić
Dragan Stojković
CONMEBOL.
Jorge Sebastián
Adriano Pimenta
Claiton
Daniel
Davi
Eduardo
Elivélton
Jorginho
Jorginho Putinatti
Luizão
Magnum
Marcelo
Marques
Pita
Régis Silva
Ricardo
Tiago
Alexandre Torres
Ueslei
Valdo Filho
HLV
Huấn luyện viên
Quốc tịch
Giai đoạn
Ryuzo Hiraki
Nhật Bản
1992–93
Gordon Milne
Anh
1/1/1994 – 31/12/1994
Tetsuro Miura ‡
Nhật Bản
1994
Arsène Wenger
Pháp
1/7/1995 – 30/9/1996
José Costa ‡
Bồ Đào Nha
1996
Carlos Queiroz
Bồ Đào Nha
1/1/1997 – 31/12/1997
Koji Tanaka
Nhật Bản
1997–99
Daniel Sanchez
Pháp
1/1/1998 – 31/12/1998
Mazaroppi ‡
Brasil
1999
João Carlos
Brasil
1999–01
Tetsuro Miura
Nhật Bản
2001
Zdenko Verdenik
Slovenia
1/1/2002 – 4/8/2003
Nelsinho
Brasil
29/7/2003 – 20/9/2005
Hitoshi Nakata ‡
Nhật Bản
21/9/2005 – 31/12/2005
Sef Vergoossen
Hà Lan
1/1/2006 – 31/12/2007
Dragan Stojković
Serbia
22/1/2008– 7/12/2013
Nishino Akira
Nhật Bản
25/12/2013–
‡ huấn luyện viên tạm thời
Danh hiệu đạt được
Câu lạc bộ Toyota Motor SC (nghiệp dư)
Vô địch giải bóng đá toàn quốc Nhật Bản: 2 lần
1968, 1970
Japan Soccer League Hạng 2: 1 lần
1972
Cúp Konica: 1 lần
1991
Nagoya Grampus (chuyên nghiệp)
J. League Hạng 1:
Vô địch (1 lần): 2010
Cúp Hoàng đế:
Vô địch (2 lần): 1995, 1999
Siêu cúp Nhật Bản: 2 lần
Vô địch (2 lần): 1996, 2011
Các liên kết hữu ích
Trang web chính thức
Mẫu: Nagoya Grampus
Vô địch bóng đá Nhật Bản
8 lần
Kashima Antlers
1996
1998
2000
2001
2007
2008
2009
2016
Sanfrecce Hiroshima
1965
1966
1967
1968
1970
2012
2013
2015
7 lần
Tokyo Verdy 1969
1983
1984
1986/87
1990/91
1991/92
1993
1994
5 lần
Urawa Reds
1969
1973
1978
1982
2006
Yokohama F. Marinos
1988/89
1989/90
1995
2003
2004
4 lần
Cerezo Osaka
1971
1974
1975
1980
Júbilo Iwata
1987/88
1997
1999
2002
3 lần
Shonan Bellmare
1977
1979
1981
2 lần
Gamba Osaka
2005
2014
JEF United Chiba
1976
1985/86
Kashiwa Reysol
1972
2011
Kawasaki Frontale
2017
2018
1 lần
Nagoya Grampus
2010
Bóng đá cấp câu lạc bộ Nhật Bản
Hạng đấu cao nhất, 1965–nay
Japan Soccer League 1965–1992 Japan Soccer League Hạng 1 từ 1972
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985–86
1986–87
1987–88
1988–89
1989–90
1990–91
1991–92
J.League 1993–nay J1 League từ 1999
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Vô địch
Trận tranh Vô địch
Trận tranh Lên/Xuống hạng
Siêu Cúp
Hạng đấu cao thứ hai, 1972–nay
Japan Soccer League Hạng 2 1972–1992
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985–86
1986–87
1987–88
1988–89
1989–90
1990–91
1991–92
Japan Football League (cũ) 1992–1998 Japan Football League Hạng 1 (cũ) 1992–1993
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
J2 League 1999–nay
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Vô địch
Trận tranh Lên/Xuống hạng
Hạng đấu cao thứ ba, 1992–1993, 1999–nay
Japan Football League Hạng 2 (cũ) 1992–1993
1992
1993
không có hạng đấu thứ ba quốc gia, 1994–1998
Japan Football League 1999–2013
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
J3 League 2014–nay
2014
2015
Vô địch
Hạng đấu cao thứ tư, 2014–nay
Japan Football League 2014–nay
2014
2015
Giải đấu cấp khu vực, 1966–nay
Giải khu vực Nhật Bản 1966–nay
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
VCK các khu vực
Shakaijin Cup
Cúp Thiên Hoàng, 1921–nay
Cúp Thiên Hoàng 1921–nay
1921
1922
1923
1924
1925
1926
1927
1928
1929
1930
1931
1932
1933
1934
1935
1936
1937
1938
1939
1940
Thế chiến II
1946
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
1954
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Siêu Cúp
Cúp Liên đoàn, 1976–nay
JSL Cup 1976–1991
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
J.League Cup 1992–nay
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Suruga Bank Championship
Câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản, 2016
J1 League
Albirex Niigata
Kashima Antlers
Omiya Ardija
Avispa Fukuoka
Shonan Bellmare
Yokohama F. Marinos
Kawasaki Frontale
Gamba Osaka
Nagoya Grampus
Júbilo Iwata
Urawa Red Diamonds
Kashiwa Reysol
Sagan Tosu
Sanfrecce Hiroshima
F.C. Tokyo
Vegalta Sendai
Ventforet Kofu
Vissel Kobe
J2 League
Cerezo Osaka
Consadole Sapporo
Ehime FC
Fagiano Okayama
FC Gifu
Giravanz Kitakyushu
Mito HollyHock
JEF United Chiba
Kamatamare Sanuki
Montedio Yamagata
Renofa Yamaguchi
Roasso Kumamoto
Shimizu S-Pulse
Kyoto Sanga
Thespakusatsu Gunma
V-Varen Nagasaki
Tokyo Verdy
Tokushima Vortis
Matsumoto Yamaga
Yokohama FC
Machida Zelvia
Zweigen Kanazawa
J3 League
Blaublitz Akita
Fukushima United
Gainare Tottori
Grulla Morioka
Kagoshima United
Kataller Toyama
Fujieda MYFC
Nagano Parceiro
FC Ryukyu
SC Sagamihara
Tochigi SC
Oita Trinita
YSCC Yokohama
U-23 Cerezo Osaka
U-23 Gamba Osaka
U-23 FC Tokyo
Tầm nhìn 100 năm
Azul Claro Numazu
Nara Club
Tonan Maebashi
Vanraure Hachinohe
Tochigi Uva
Tokyo Musashino City
FC Imabari
Japan Football League
Azul Claro Numazu
Briobecca Urayasu
Fagiano Okayama Next
MIO Biwako Shiga
Honda FC
Maruyasu Okazaki
Honda Lock
Nara Club
FC Osaka
ReinMeer Aomori
Ryutsu Keizai Dragons
Sony Sendai
Tochigi Uva
Vanraure Hachinohe
Verspah Oita
Tokyo Musashino City
Câu lạc bộ cũ (từng tham dự giải toàn quốc)
Sagawa Printing
Fukushima FC
Arte Takasaki
Đội dự bị JEF
Sagawa Express Tokyo
NKK SC
Yokohama Flügels
ALO's Hokuriku
Jatco SC
Hagoromo Club
Toyota Higashi-Fuji
Vận tải Seino
Cosmo Oil Yokkaichi
Sagawa Shiga
Sagawa Express Osaka
Eidai SC
Teijin SC
Thép Nippon Yawata
Tosu Futures
Profesor Miyazaki
Đội U-22 J.League
Các câu lạc bộ ban đầu J.League 1993
Kashima Antlers
Urawa Red Diamonds
JEF United Ichihara
Verdy Kawasaki
Yokohama Marinos
Yokohama Flügels
Shimizu S-Pulse
Nagoya Grampus Eight
Gamba Osaka
Sanfrecce Hiroshima
Các đội vô địch J1 League
8 lần
Kashima Antlers (1996
1998
2000
2001
2007
2008
2009
2016)
3 lần
Yokohama F. Marinos (1995
2003
2004)
Júbilo Iwata (1997
1999
2002)
Sanfrecce Hiroshima (2012
2013
2015)
2 lần
Tokyo Verdy 1969 (1993
1994)
Gamba Osaka (2005
2014)
Kawasaki Frontale (2017
2018)
1 lần
Urawa Reds (2006)
Nagoya Grampus (2010)
Kashiwa Reysol (2011)
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
4
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]