Nam Đông
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Nam Đông | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Bắc Trung Bộ | ||
Tỉnh | Thừa Thiên Huế | ||
Huyện lỵ | thị trấn Khe Tre | ||
Trụ sở UBND | đường Khe Tre (quốc lộ 14B), thị trấn Khe Tre | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 9 xã | ||
Thành lập | 1990 | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Trần Quốc Phụng | ||
Chủ tịch HĐND | Mai Văn Dũng | ||
Bí thư Huyện ủy | Trần Thị Hoài Trâm | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: | |||
| |||
Diện tích | 650,51 km² | ||
Dân số (2018) | |||
Tổng cộng | 32.050 người | ||
Mật độ | 49 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 483 | ||
Biển số xe | 75-Y1/M1 | ||
Website | namdong | ||
Nam Đông là một huyện thuộc phía nam tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
Khu vực
Huyện Nam Đông nằm ở phía nam tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế khoảng 50 km về phía tây nam, với vị trí địa lý như sau:
- Hướng đông tiếp giáp với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- Hướng tây tiếp giáp với huyện A Lưới
- Hướng nam tiếp giáp với huyện Tây Giang và Đông Giang thuộc tỉnh Quảng Nam
- Hướng bắc tiếp giáp với thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc.
Khu vực này cũng có tuyến cao tốc La Sơn – Túy Loan đi qua.
Đặc điểm tự nhiên
Huyện Nam Đông có tổng diện tích tự nhiên là 65.051,8 ha, bao gồm 4.019,38 ha đất nông nghiệp, 41.799,31 ha đất lâm nghiệp, phần còn lại là đất khác và chưa sử dụng. Dân số khoảng 23.000 người với 2 dân tộc Kinh và Cơ-tu, trong đó dân tộc thiểu số (9.320 người) chiếm 41%. Toàn huyện có 10 xã, trong đó 7 xã đặc biệt khó khăn, với 6 xã có tỷ lệ dân tộc thiểu số trên 70%. Huyện chỉ có 1 tuyến đường duy nhất thông ra ngoài.
Dữ liệu khí hậu của Nam Đông | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 30.2 (86.4) |
33.1 (91.6) |
37.8 (100.0) |
39.1 (102.4) |
42.7 (108.9) |
40.4 (104.7) |
40.1 (104.2) |
38.5 (101.3) |
38.3 (100.9) |
37.0 (98.6) |
35.1 (95.2) |
29.6 (85.3) |
42.7 (108.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 22.5 (72.5) |
21.0 (69.8) |
23.7 (74.7) |
28.2 (82.8) |
34.4 (93.9) |
37.9 (100.2) |
37.3 (99.1) |
33.0 (91.4) |
31.7 (89.1) |
27.9 (82.2) |
25.1 (77.2) |
21.9 (71.4) |
27.7 (81.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | 17.5 (63.5) |
19.7 (67.5) |
22.6 (72.7) |
25.4 (77.7) |
29.0 (84.2) |
30.8 (87.4) |
30.1 (86.2) |
28.8 (83.8) |
27.1 (80.8) |
24.7 (76.5) |
21.8 (71.2) |
18.8 (65.8) |
24.7 (76.5) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 15.6 (60.1) |
16.5 (61.7) |
18.7 (65.7) |
22.1 (71.8) |
25.0 (77.0) |
26.7 (80.1) |
26.6 (79.9) |
25.9 (78.6) |
24.6 (76.3) |
22.5 (72.5) |
19.6 (67.3) |
16.6 (61.9) |
21.7 (71.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 4.0 (39.2) |
7.0 (44.6) |
7.3 (45.1) |
13.4 (56.1) |
17.4 (63.3) |
19.7 (67.5) |
21.5 (70.7) |
21.3 (70.3) |
16.7 (62.1) |
15.0 (59.0) |
9.9 (49.8) |
0.0 (32.0) |
0.0 (32.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 52.3 (2.06) |
39.7 (1.56) |
49.1 (1.93) |
62.0 (2.44) |
140.9 (5.55) |
108.5 (4.27) |
122.4 (4.82) |
234.2 (9.22) |
480.7 (18.93) |
514.1 (20.24) |
162.8 (6.41) |
69.9 (2.75) |
2.045,5 (80.53) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 13.3 | 13.9 | 14.6 | 11.0 | 10.7 | 8.2 | 7.8 | 12.3 | 14.9 | 16.3 | 13.1 | 11.3 | 147.6 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 89.3 | 90.8 | 90.4 | 87.8 | 80.8 | 74.5 | 73.7 | 79.8 | 85.3 | 86.7 | 86.1 | 85.9 | 84.2 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 68.7 | 50.9 | 69.4 | 131.8 | 216.3 | 204.9 | 219.8 | 189.3 | 157.5 | 127.7 | 99.4 | 76.9 | 1.614,1 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology |
Quản lý hành chính
Huyện Nam Đông bao gồm 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm thị trấn Khe Tre (trung tâm huyện) và 9 xã khác:
Xã, thị trấn thuộc huyện Nam Đông |
---|
Quá trình lịch sử
Sau năm 1975, huyện Nam Đông thuộc tỉnh Bình Trị Thiên và bao gồm 9 xã: Hương Giang, Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Lộ, Thượng Long, Thượng Nhật và Thượng Quảng.
Vào ngày 11 tháng 3 năm 1977, huyện Nam Đông được hợp nhất vào huyện Phú Lộc, nhưng đến năm 1990, huyện lại được tái lập.
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, tỉnh Thừa Thiên Huế được tái lập từ tỉnh Bình Trị Thiên, huyện Phú Lộc thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Vào ngày 17 tháng 3 năm 1997, thị trấn Khe Tre và xã Hương Hòa được thành lập bằng cách điều chỉnh một phần diện tích và dân số từ xã Hương Lộc.
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2020, xã Hương Giang và xã Hương Hòa được sáp nhập thành xã Hương Xuân.
Hiện tại, huyện Nam Đông có 1 thị trấn và 9 xã.
Kinh tế
Mặc dù huyện có dân số không lớn, địa bàn lại rất phức tạp với trình độ dân trí thấp, đời sống người dân vẫn còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhưng vẫn còn cao. Nhờ sự đầu tư của nhà nước, công tác định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đã được củng cố, làm giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Giáo dục
- Huyện có 1 trường trung học phổ thông công lập:
Trường THPT Nam Đông có cơ sở chính tại thị trấn Khe Tre và cơ sở phụ tại xã Hương Xuân, nơi trước đây là cơ sở của trường THPT Hương Giang, hiện đã sáp nhập vào trường THPT Nam Đông.
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Nam Đông.
- Tất cả các xã và thị trấn đều có trường trung học cơ sở, tiểu học và mầm non.
Liên kết ngoài
- Tài liệu liên quan đến Huyện Nam Đông trên Wikimedia Commons
- Trang web chính thức
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế |
---|