Neo là công cụ hàng hải dùng để giữ tàu thuyền ở một vị trí cụ thể bằng cách kềm giữ tàu khi neo vào đáy sông hoặc biển. Khi thả neo, tàu thuyền không bị di chuyển bởi dòng nước hoặc sóng.
Nguồn gốc
Từ 'neo' trong các ngôn ngữ Âu châu thường xuất phát từ tiếng Latin ancora, và nguồn gốc xa hơn là từ tiếng Hy Lạp cổ ἄγκυρα (ankura)).
Công dụng
Tàu nhỏ thường sử dụng một neo được buộc bằng dây hoặc xích, trong khi tàu lớn có thể dùng đến ba neo: một ở đằng lái và hai ở mũi. Neo bằng kim loại nặng có thể đạt đến 20 tấn để giữ tàu vững chắc.
Khi tàu đứng yên, nó phải chịu tác động từ gió, lực của dòng nước, sóng và các lực ngoại lực khác. Neo là thiết bị giúp giữ tàu ổn định dưới ảnh hưởng của những lực này, hoặc nói cách khác, neo là công cụ kết cấu dùng để cố định tàu.
Vị trí đặt neo
Trên mỗi tàu thường có neo chính và neo phụ. Neo chính thường được đặt ở mũi tàu, còn gọi là 'neo dừng' vì mũi tàu có lỗ thoát nước thuận tiện cho việc thả neo. Khoang mũi thường để trống, làm hầm xích neo rất tiện lợi.
Neo phụ đặt ở phía đuôi tàu, còn gọi là 'neo hãm', thường không được sử dụng như neo chính vì vị trí này có thể ảnh hưởng đến chong chóng và bánh lái. Thường thì neo chính và neo phụ không được thả cùng một lúc.
Khả năng bám của neo
Khả năng bám của neo là mức độ mà neo có thể giữ chặt vào nền đất. Nó phụ thuộc vào trọng lượng của neo, thiết kế của từng loại neo và loại nền đất nơi neo được thả. Trọng lượng neo là yếu tố chính quyết định khả năng bám, nghĩa là trọng lượng càng lớn thì khả năng bám càng tốt. Hơn nữa, neo có cán dài hơn thường có khả năng bám tốt hơn và tạo sự ổn định cao hơn trên nền đất. Để tăng cường sự ổn định, đôi khi người ta thiết kế thêm thanh ngang cho neo.
- Công thức tính lực bám của neo được biểu diễn như sau: T = k.GN
Trong đó: GN là trọng lượng của neo tính bằng kg, và k là hệ số bám của neo, được xác định qua thực nghiệm và phụ thuộc vào loại neo cũng như nền đất.
Độ sâu thả neo
Khi khai thác, nếu điều kiện thuận lợi và tàu có thể neo chắc chắn, chiều dài dây neo (từ điểm thả neo đến vị trí neo trên nền đất) phụ thuộc vào độ sâu của nước nơi thả neo. Quy tắc tính toán như sau: - l = 4.h0 nếu độ sâu h0 đến 25m. - l = 3.h0 nếu độ sâu h0 từ 25 đến 50m. - l = 2,5.h0 nếu độ sâu h0 từ 50 đến 150m. - l = (1,5 đến 2).h0 nếu độ sâu h0 lớn hơn 150m.
Phân loại thiết bị neo
Tùy vào loại tàu và các đặc điểm công việc, thiết bị neo được lựa chọn có thể là loại có hốc hoặc không có hốc, hoặc máy tời neo đứng hoặc nằm, v.v.
Chú thích
- Blackwell, Alex & Daria; Happy Hooking – Nghệ Thuật Thả Neo, 2008, 2011 White Seahorse; ISBN 978-0-9815171-0-0
- Edwards, Fred; Sailing as a Second Language: Từ Điển Minh Họa, 1988 Highmark Publishing; ISBN 0-87742-965-0
- Hinz, Earl R.; Sách Toàn Diện Về Thả Neo và Neo Đậu, Tái bản lần 2, 1986, 1994, 2001 Cornell Maritime Press; ISBN 0-87033-539-1
- Hiscock, Eric C.; Du Thuyền Dưới Cánh Buồm, lần thứ hai, 1965 Oxford University Press; ISBN 0-19-217522-X
- Pardey, Lin và Larry; Chiếc Du Thuyền Đủ Khả Năng; 1995 Pardey Books/Paradise Cay Publications; ISBN 0-9646036-2-4
- Rousmaniere, John; Sách Annapolis về Nghệ Thuật Lái Thuyền, 1983, 1989 Simon and Schuster; ISBN 0-671-67447-1
- Smith, Everrett; Hướng Dẫn Du Thuyền của Cruising World: Giữ Chặt, 1992 New York Times Sports/Leisure Magazines