Ngân hàng có thể phá sản không?
Ngân hàng riêng và tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung có thể phá sản theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng[1] và Luật Phá sản[2]. Cụ thể:
- Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán và TCTD vẫn gặp phá sản, TCTD đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật.
- Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án áp dụng thủ tục thanh lý tài sản của TCTD theo quy định pháp luật.
- Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, NHNN thu hồi Giấy phép của TCTD.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có ngân hàng nào thực hiện thủ tục phá sản. Ngay cả khi có những ngân hàng hoạt động yếu kém, NHNN sẽ tiến hành cơ cấu lại hoặc mua lại với giá 0 đồng. Việc ngân hàng phá sản có thể gây ra hiệu ứng domino, làm mất niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Hậu quả pháp lý khi ngân hàng vỡ nợ:Khi bị tuyên bố vỡ nợ, việc thanh lý tài sản của TCTD được thực hiện theo quy định của pháp luật về vỡ nợ.
1/. Trả lại khoản vay đặc biệt: TCTD được vay đặc biệt của NHNN, TCTD khác phải trả lại khoản vay đặc biệt này trước khi thực hiện việc chia tài sản.
2/. Chia tài sản: thực hiện theo thứ tự như sau:
- i) Chi phí phá sản;
- ii) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH, BHYT đối với lao động, các quyền lợi khác theo HĐLĐ và thỏa thuận lao động tập thể đã ký kết;
- iii) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại TCTD bị vỡ nợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của NHNN;
- iv) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Những điều cần lưu ý trong luật bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là sự đảm bảo hoàn trả tiền gửi cho người gửi tiền trong phạm vi tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn trong việc hoàn trả tiền gửi cho người gửi hoặc phá sản.
Tiền gửi được bảo hiểm: là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật về các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi sau:
- Tiền gửi của cá nhân tại TCTD mà họ sở hữu hơn 5% vốn điều lệ của chính TCTD đó.
- Tiền gửi của cá nhân tại TCTD là thành viên HĐTV, thành viên HĐQT, thành viên BKS, TGĐ (Giám đốc), Phó TGĐ (Phó Giám đốc) của chính TCTD đó; tiền gửi của cá nhân tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài là TGĐ (Giám đốc), Phó TGĐ (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền mua các giấy tờ có giá trị vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Chi trả tiền bảo hiểm tiền gửi
Thời điểm phát sinh nghĩa vụ chi trả tiền bảo hiểm: Kể từ thời điểm NHNN có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà TCTD là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn gặp phải tình trạng phá sản hoặc NHNN có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không thể hoàn trả tiền gửi cho người gửi tiền.
Thời hạn thanh toán bảo hiểm: Trong vòng 60 ngày, tính từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ chi trả bảo hiểm.
Giới hạn thanh toán bảo hiểm: Số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm (bao gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ chi trả bảo hiểm là 125.000.000 đồng (Quyết định 32/2021/QĐ-TTg).
Xử lý số tiền gửi vượt giới hạn thanh toán bảo hiểm: Số tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi (bao gồm cả gốc và lãi) vượt quá giới hạn thanh toán bảo hiểm sẽ được xử lý trong quá trình giải quyết tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (mục I.2.b).
[1]Điều 155 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017).
[2] Chương VIII Luật Phá sản 2014.