1. Ngành hàng không Việt Nam phát triển nhanh chủ yếu là do đâu?
Câu hỏi: Ngành hàng không Việt Nam phát triển nhanh chủ yếu nhờ vào yếu tố nào?
A. Hệ thống đào tạo phi công và nhân viên chất lượng cao.
B. Phát triển phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
C. Áp dụng chiến lược phát triển hợp lý và hiện đại hóa cơ sở vật chất nhanh chóng.
D. Đầu tư từ các nguồn vốn quốc tế.
Trả lời:
Ngành hàng không đã trở thành yếu tố thiết yếu trong toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. Sự kết nối giữa các quốc gia và yêu cầu về cơ sở vật chất hiện đại đã thúc đẩy sự phát triển của ngành. Việt Nam đã thực hiện các chiến lược phát triển dài hạn như mở rộng các tuyến bay quốc tế và tăng cường hợp tác với các quốc gia trong và ngoài khu vực. Việc đầu tư vào nâng cấp sân bay và cơ sở hạ tầng đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển nhanh chóng của ngành hàng không trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và nâng cao uy tín quốc tế của đất nước.
Đáp án chính xác là: C
2. Tóm tắt lý thuyết về hệ thống giao thông vận tải tại Việt Nam
a. Đường ô tô:
Hệ thống đường bộ ngày càng hiện đại và phủ sóng rộng khắp cả nước. Với tổng chiều dài lên tới 181,421km và mật độ trung bình 0,55km/km, mạng lưới đường bộ đóng vai trò then chốt trong việc kết nối các vùng miền.
Các tuyến đường quan trọng bao gồm Quốc lộ 1A dài 2300km, nối từ cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn đến Năm Căn, Cà Mau, được xem là trục xương sống của hệ thống giao thông. Quốc lộ 14 dài 890km từ Quảng Trị đến Bình Phước cũng là một trong những tuyến đường chính của nước ta.
Ngoài ra, các Quốc lộ theo hướng Đông - Tây như 2, 3, 4, 5, 6, 20, 22 cũng giữ vai trò quan trọng trong việc liên kết các khu vực. Đặc biệt, tuyến đường Hồ Chí Minh dài hơn 3000km đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực phía Tây đất nước.
b. Đường sắt:
Hệ thống đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 3143,7km, trong đó 2630km là các tuyến chính với 6 tuyến lớn. Đặc biệt, đường sắt Thống Nhất nối Hà Nội với Thành phố Hồ Chí Minh dài 1726km. Các tuyến khác bao gồm Hà Nội - Hải Phòng (102km), Hà Nội - Lào Cai (293km), Hà Nội - Thái Nguyên (75km), cùng nhiều tuyến khác.
Hiện nay, các tuyến đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam đang được nâng cấp và hiện đại hóa để đáp ứng tiêu chuẩn ASEAN. Mục tiêu là cải thiện kết nối vùng và hỗ trợ sự phát triển kinh tế và thương mại trong khu vực.
c. Đường sông:
Điều kiện phát triển hệ thống đường thủy tại Việt Nam bao gồm mạng lưới sông ngòi dày đặc và sự hiện diện của nhiều con sông lớn. Tuy nhiên, cũng tồn tại những thách thức như thiên tai thường xuyên và sự biến động của mực nước sông theo mùa.
Trong các tuyến đường thủy chính, khoảng 11000km hiện đang được khai thác cho giao thông. Phát triển chủ yếu tập trung vào các hệ thống sông lớn như sông Hồng - sông Thái Bình, sông Mêkông - sông Đồng Nai, và một số sông quan trọng khác ở miền Trung, đóng vai trò then chốt trong việc kết nối các khu vực và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
d. Hệ thống đường biển:
- Điều kiện phát triển:
+ Đường bờ biển của Việt Nam dài tới 3260km.
+ Việt Nam sở hữu nhiều vũng, vịnh lớn và kín gió, tạo điều kiện lý tưởng cho hoạt động hàng hải.
+ Đường biển của Việt Nam nằm trên tuyến hàng hải quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với các tuyến đường biển toàn cầu.
- Tuyến đường chính:
+ Tuyến đường biển chính của nước ta kéo dài từ Hải Phòng đến TP Hồ Chí Minh, với tổng chiều dài khoảng 1500km.
- Các cảng biển và cụm cảng quan trọng:
+ Một số cảng biển và cụm cảng quan trọng như Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Dung Quất, Sài Gòn,...
e. Hệ thống đường hàng không:
- Tình hình phát triển:
+ Ngành hàng không Việt Nam, mặc dù còn non trẻ, nhưng đã phát triển nhanh chóng nhờ chiến lược phát triển mạnh mẽ và việc nâng cấp cơ sở vật chất.
+ Tính đến năm 2007, Việt Nam đã có tổng cộng 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.
- Các tuyến bay:
+ Khai thác tuyến bay chủ yếu tập trung vào ba trục chính: Hà Nội - TP HCM - Đà Nẵng, bên cạnh đó còn mở rộng nhiều chuyến bay quốc tế đến các quốc gia trong khu vực và toàn cầu.
f. Hệ thống đường ống:
- Đầu tư vào hệ thống đường ống ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong việc vận chuyển dầu khí.
- Tuyến đường ống B12 từ Bãi Cháy đến Hạ Long đã được xây dựng để kết nối với các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng.
- Có các tuyến ống dẫn khí từ thềm lục địa phía Nam vào đất liền.
- Tổng cộng khoảng 400km ống dẫn dầu thô và sản phẩm dầu mỏ, cùng với 570km ống dẫn khí.
3. Một số bài tập vận dụng liên quan.
CÂU 1:
Phát biểu nào sau đây không chính xác về khu công nghiệp tại nước ta?
A. Được hình thành từ lâu ở nước ta.
B. Không có cư dân sinh sống.
C. Tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam Bộ.
D. Phân bổ không đồng đều trên toàn lãnh thổ.
CÂU 2:
Ý nào dưới đây không đúng về sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế của nước ta?
A. Thành lập các khu công nghiệp tập trung.
B. Quy hoạch các khu vực chuyên canh công nghiệp.
C. Phát triển các ngành kinh tế chủ chốt.
D. Xây dựng các vùng động lực phát triển kinh tế.
CÂU 3:
Hiện tại, sự phân bố các hoạt động du lịch ở nước ta chủ yếu phụ thuộc vào:
A. Sự phân bố dân cư
B. Sự phân bố các ngành sản xuất
C. Sự phân bố tài nguyên du lịch
D. Sự phân bổ các trung tâm thương mại và dịch vụ
CÂU 4:
Việc khai thác thế mạnh của từng vùng trong việc chuyển đổi cơ cấu lãnh thổ kinh tế tại nước ta nhằm mục tiêu
A. Đưa nước ta nhanh chóng trở thành quốc gia công nghiệp hiện đại.
B. Giải quyết triệt để tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm hiện nay.
C. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường hội nhập toàn cầu.
D. Tăng cường khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên của từng vùng.
CÂU 5:
Trong cơ cấu giá trị sản xuất của khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp), tỷ lệ ngành thủy sản đang có xu hướng
A. Ổn định, không thay đổi.
B. Tăng nhanh chóng.
C. Giảm dần.
D. Biến động không ổn định.
CÂU 6:
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo thành phần kinh tế trong ngành nội thương của nước ta đang thay đổi theo hướng
A. Giảm tỷ lệ khu vực Nhà nước, tăng tỷ lệ khu vực ngoài Nhà nước.
B. Tăng tỷ lệ khu vực Nhà nước, giảm tỷ lệ khu vực ngoài Nhà nước.
C. Tăng tỷ lệ khu vực ngoài Nhà nước, giảm tỷ lệ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
D. Giảm tỷ lệ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tăng tỷ lệ khu vực Nhà nước.
CÂU 7:
Trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực, Việt Nam đã khai thác được các nguồn lực bên ngoài nào sau đây?
A. Vốn, công nghệ, và thị trường.
B. Vốn, nguồn lao động, và chính sách, đường lối.
C. Thị trường, nguồn lao động, và các nguồn lực nội tại.
D. Công nghệ, thị trường, và chính sách, đường lối.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về: Ngành hàng không nước ta đã đạt được nhiều bước tiến vượt bậc chủ yếu nhờ vào yếu tố nào? Cảm ơn quý độc giả đã theo dõi và quan tâm đến bài viết của chúng tôi!