Phân ngành San hô | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 570–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
San hô lộ ra tại Rạn san hô Great Barrier | |
Gorgonia với các polyp mở rộng | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Cnidaria |
Phân ngành (subphylum) | Anthozoa Ehrenberg, 1834 |
Các lớp | |
|
Ngành San hô (Anthozoa) là nhóm động vật không xương sống dưới nước bao gồm hải quỳ, san hô đá và san hô mềm, thuộc ngành Ngành Thích ty bào (Cnidaria). Loài trưởng thành thường sống cố định dưới đáy biển, trong khi ấu trùng phát tán như sinh vật phù du. Đơn vị cơ bản của chúng là polyp, gồm một cột hình trụ với miệng ở trung tâm được bao quanh bởi xúc tu. Hải quỳ sống đơn lẻ, còn phần lớn san hô tạo thành thuộc địa từ sự nảy chồi của polyp. Các nhóm san hô có cấu trúc vững chắc nhờ calci cacbonat và các vật liệu khác, hình thành các cấu trúc như tấm, bụi rậm hoặc lá.
Anthozoa thuộc ngành Cnidaria, gồm cả sứa, sứa hộp và các loài ký sinh Myxozoa và Polypodiozoa. Hai phân lớp chính của Anthozoa là Hexacorallia, với đối xứng sáu lần gồm san hô đá, hải quỳ, hải quỳ ống và zoanthid; và Octocorallia, với đối xứng tám lần gồm san hô mềm và gorgonian (bút biển, quạt biển, roi biển) và pansy biển. Phân lớp Ceriantharia bao gồm hải quỳ sống trong ống. Một số loài khác thuộc incertae sedis chờ phân loại chính xác.
Chúng là động vật ăn thịt, săn mồi bằng xúc tu. Nhiều loài hấp thụ năng lượng từ tảo đơn bào quang hợp trong mô. Các loài này sống ở vùng nước nông và là những kiến trúc sư rạn san hô. Các loài không có zooxanthellae thường sống ở vùng nước sâu.
Không giống các thành viên khác của ngành này, chúng không có giai đoạn medusa trong vòng đời. Thay vào đó, chúng phóng tinh trùng và trứng vào nước. Sau khi thụ tinh, ấu trùng planula trở thành sinh vật phù du. Khi trưởng thành, ấu trùng định cư dưới đáy biển, biến thành polyp. Một số loài sinh sản vô tính qua nảy chồi hoặc phân mảnh. Hơn 16.000 loài đã được mô tả.
Tiến hóa loài
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phát sinh loài của phân ngành Anthozoa |
Anthozoa được phân thành hai lớp: Octocorallia và Hexacorallia, với cấu trúc đối xứng lần lượt 8-chiều và 6-chiều. Ceriantipatharia trước đây được xem là một nhóm riêng, nhưng giờ Ceriantharia và Antipatharia thuộc Hexacorallia. Các bộ hiện tại được thể hiện ở bên phải.
Hexacorallia bao gồm các loài tạo rạn san hô như san hô cứng (Scleractinia), Actiniaria và các họ hàng như Ceriantharia và Zoantharia. Nghiên cứu di truyền trên DNA ribosome cho thấy Ceriantharia là nhóm đơn ngành và là nhóm cổ nhất trong các bộ.
Octocorallia bao gồm Pennatulacea, san hô mềm (Alcyonacea), và san hô lam (Helioporacea). Gorgonian là một phần của Alcyonacea và từng được phân loại thành các bộ riêng biệt.
Nhiều loại san hô đã tuyệt chủng được phân loại dựa trên khung xương calci từ các hóa thạch. Chúng được xem là tổ tiên gần của loài Scleractinia hiện đại và đã tồn tại suốt Đại Cổ sinh 570–245 triệu năm trước.
- Numidiaphyllida †
- Kilbuchophyllida †
- Heterocorallia †
- Rugosa †
- Heliolitida †
- Tabulata †
- Cothoniida †
- Tabuloconida †
Liên kết ngoài
- Thông tin về Anthozoa tại Wikispecies
- Anthozoa Ehrenberg, 1834 (TSN 51938) trên Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
Ngành hiện hữu của giới động vật theo phân giới |
---|
San hô và rạn san hô |
---|