Đối với các sự kiện quan trọng như cưới hỏi, khai trương, nhập trạch, người tổ chức luôn lựa chọn ngày giờ kỹ lưỡng để chọn ra ngày và giờ phù hợp… Vậy ngày hoàng đạo là gì, làm thế nào để chọn ngày tốt? Hãy đọc bài viết dưới đây nhé!
Hoàng đạo là gì? Đường hoàng đạo có ý nghĩa gì?
Trước khi tìm hiểu quan niệm về ngày hoàng đạo của người xưa, hãy cùng tìm hiểu về quỹ đạo chuyển động của Mặt trời (hoàng đạo) và Trái Đất (đường hoàng đạo). Theo quan niệm thiên văn học, hoàng đạo (hay còn gọi là mặt phẳng hoàng đạo) là quỹ đạo mà Mặt trời di chuyển trong năm. Nó cũng là mặt phẳng song song với quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời. Theo hoàng đạo, Mặt trời di chuyển từ phía Đông sang phía Tây, lần lượt đi qua 12 chòm sao tương ứng với 12 tháng trong năm.
Đường hoàng đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời được gọi là quỹ đạo. Đường hoàng đạo kéo dài 1 năm tương ứng với vòng quay của Mặt Trời. Thực tế, chu kỳ đường hoàng đạo thường dài hơn 1 năm một chút do Mặt Trời di chuyển về phía Đông chậm hơn khoảng 1° mỗi ngày. Khái niệm năm nhuận cũng xuất phát từ đây.
Các điểm đặc biệt trên đường hoàng đạo
Trên đường hoàng đạo của Trái Đất, nó sẽ đi qua các điểm đặc biệt, giúp duy trì sự cân bằng. Các điểm này bao gồm:
- Điểm xuân phân: là thời điểm Mặt Trời xuất hiện trên thiên xích đạo và đi lên hướng Bắc. Đây cũng là thời điểm bắt đầu mùa xuân tại Bắc Bán cầu. Tại điểm này, thời gian ban ngày và ban đêm sẽ cân bằng nhau trên xích đạo.
- Điểm hạ chí: là thời điểm bắt đầu mùa hè tại Bắc Bán cầu. Ngược lại ở Nam Bán cầu, mùa đông lại bắt đầu. Tại điểm này, có thời gian ban ngày dài nhất và ban đêm ngắn nhất trong năm, khi Mặt trời ở vị trí cao nhất trên bầu trời.
- Điểm thu phân: là thời điểm Mặt Trời xuất hiện trên thiên xích đạo và đi xuống phía Nam. Đây cũng là thời điểm bắt đầu mùa thu tại Bắc Bán cầu. Tại điểm này, Mặt Trời mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây chính xác nhất.
- Điểm đông chí: là thời điểm bắt đầu mùa đông tại Bắc Bán cầu. Ngược lại ở Nam Bán cầu, mùa hè lại bắt đầu. Tại điểm này, có thời gian ban ngày ngắn nhất và ban đêm dài nhất trong năm, khi Mặt trời ở điểm thấp nhất.
Ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo là gì?
Hoàng đạo và hắc đạo, mặc dù là hai khái niệm trái ngược nhau, nhưng luôn đi đôi với nhau. Để tính toán ngày hoàng đạo và hắc đạo, chúng ta có nhiều phương pháp khác nhau.
Ngày hoàng đạo và giờ hoàng đạo
Theo quan niệm của người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, Mặt trời thường được xem như ông Trời. Theo tín ngưỡng, ông Trời là Đấng Tạo Hóa, khai thiên lập địa và cai trị mọi chuyện trên thế giới, từ sự sống đến cái chết và vận mệnh của muôn loài. Trong truyền thuyết Hy Lạp cổ đại, thần Mặt trời cũng là vị thần cao nhất. Tóm lại, cả phương Đông và phương Tây đều tôn sùng Mặt trời như biểu tượng của sự tối cao.
Trên đường hoàng đạo (cung đường của ông Trời) có các vị thần hộ mệnh, đại diện cho các chòm sao. Trong số này có những vị đại diện cho điềm xấu và cũng có những vị là cát tinh. Theo truyền thống, mỗi vị thần sẽ trực 1 canh giờ trong 12 canh giờ một ngày. Ngày hoàng đạo là ngày của những vị thần có tác dụng tốt. Giờ hoàng đạo là thời điểm tốt nhất trong ngày theo quan niệm dân gian, mang đến nhiều điềm lành, đại cát và đại lợi để thực hiện các kế hoạch quan trọng.
Ngày hắc đạo và giờ hắc đạo
Ngược lại với ngày hoàng đạo, ngày hắc đạo là những thời điểm mà những vị thần đại diện cho điềm xấu cai quản. Người ta thường tránh thực hiện những việc quan trọng vào những thời điểm này vì e ngại rằng sẽ gặp phải xui xẻo, ảnh hưởng đến vận mệnh sau này. Dù là điềm xấu, nhưng các vị thần khác không can thiệp vào. Họ phải tôn trọng quy luật tự nhiên và sự cân bằng giữa tốt và xấu trên thế gian.
Theo truyền thống dân gian, mỗi ngày được chia thành 6 giờ hoàng đạo và 6 giờ hắc đạo. Tùy vào mục đích khác nhau, người ta sẽ chọn ngày hoàng đạo phù hợp.
Ngày hoàng đạo theo hệ Nhị Thập Bát Tú và ý nghĩa cát, hung
Theo lý thuyết can chi ngũ hành, người ta sử dụng hệ Nhị Thập Bát Tú. Hệ này bao gồm 28 chòm sao, mỗi chòm sao đại diện cho 1 vị thần. Chúng được phân bố theo 4 phương Đông, Tây, Nam, Bắc và mỗi phương có 1 tứ tượng cai trị, gắn liền với các chòm sao tương ứng.
Ngày và giờ ứng với sao tốt sẽ là ngày hoàng đạo và ngược lại. Hệ Nhị Thập Bát Tú gồm 28 chòm sao bao gồm:
Phía Đông
Với sự cai trị của Thanh Long (rồng xanh), đại diện cho mùa xuân, bao gồm 7 chòm sao:
- Sao Giác: có lợi cho thi cử và thăng tiến, nhưng không tốt cho việc mai táng và hậu sự
- Sao Cang: xấu cho mọi việc
- Sao Đê: thuận lợi cho tài lộc, nhưng không tốt cho việc cưới hỏi
- Sao Phòng: dưới ánh chiếu của Thái Dương, tốt cho mọi việc, đặc biệt là các công việc khởi công, động thổ, nhập trạch, chuyển nhà…
- Sao Tâm: dưới ánh chiếu của Thái Âm, có lợi cho mọi việc
- Sao Vĩ: tốt cho mọi việc
- Sao Cơ: thuận lợi cho việc cưới hỏi, báo hỷ, tránh làm tu tạo, sửa chữa…
Phương hướng Tây
Dưới sự cai trị của Bạch Hổ (hổ trắng), đại diện cho mùa thu với 7 chòm sao:
- Sao Khuê: tốt cho việc tu tạo, sửa chữa, tránh làm cưới hỏi, báo hỷ
- Sao Lâu: có lợi cho mọi việc, đặc biệt là công danh, khởi nghiệp
- Sao Vị: tốt cho mọi việc
- Sao Mão: xấu cho mọi việc
- Sao Tất: tốt cho mọi việc
- Sao Chủy: không tốt cho mọi việc, đặc biệt là kinh doanh
- Sao Sâm: tốt cho mọi việc, đặc biệt làm lễ thăng quan
Phương hướng Nam
Dưới sự cai trị của Chu Tước (chim lửa), đại diện cho mùa hạ với 7 chòm sao:
- Sao Tỉnh: thuận lợi cho mọi việc
- Sao Quỷ: có lợi cho mai táng, ma chay, tránh cưới hỏi, ăn mừng, khai trương…
- Sao Liễu: không tốt cho mọi việc
- Sao Tinh: thuận lợi cho xây dựng, cất mái, động thổ, tránh cưới hỏi
- Sao Trương: xấu cho mọi việc
- Sao Dực: thuận lợi cho mọi việc
- Sao Chấn: thuận lợi cho mọi việc
Phương hướng Bắc
Dưới sự cai trị của Huyền Vũ (rùa đen), đại diện cho mùa đông với 7 chòm sao:
- Sao Đẩu: thuận lợi cho mọi việc
- Sao Ngưu: xấu cho mọi việc
- Sao Nữ: xấu cho mọi việc
- Sao Hư: xấu cho mọi việc
- Sao Nguy: xấu cho mọi việc
- Sao Thất: thuận lợi cho mọi việc, đặc biệt các công việc khởi công
- Sao Bích: thuận lợi cho mọi việc
Các phương pháp tính ngày hoàng đạo
Để tính toán ngày tốt và tránh ngày xấu trong tháng, chúng ta sử dụng các phương pháp sau đây.
Cách tính ngày hoàng đạo theo 12 cung tử vi Lục Diệu
Theo cung tử vi Lục Diệu, có tổng cộng 12 vị thần thuộc hoàng đạo và hắc đạo. Chúng chia thành 2 nửa đối xứng trong vòng tròn hoàng đạo. Trong số đó, vị thần hoàng đạo bao gồm: Minh Đường, Kim Đường, Kim Quỹ, Thanh Long, Tư Mệnh. Và vị thần hắc đạo bao gồm: Thiên Lao, Bạch Hổ, Câu Trần, Thiên Hình, Huyền Vũ, Chu Tước.
Theo phương pháp này, mỗi tháng sẽ có 6 ngày hoàng đạo và 6 ngày hắc đạo. Thời điểm tốt xảy ra tuỳ thuộc vào tháng và ngày (dựa trên 12 con giáp) như sau.
Ngày | Thần | Tháng (âm lịch) | |||||
1 & 7 | 2 & 8 | 3 & 9 | 4 & 10 | 5 & 11 | 6 & 12 | ||
Hoàng Đạo | Thanh long | Tý | Dần | Thìn | Ngọ | Thân | Tuất |
Hoàng Đạo | Minh đường | Sửu | Mão | Tỵ | Mùi | Dậu | Hợi |
Hắc Đạo | Thiên hình | Dần | Thìn | Ngọ | Thân | Tuất | Tý |
Hắc Đạo | Chu tước | Mão | Tỵ | Mùi | Dậu | Hợi | Sửu |
Hoàng Đạo | Kim quỹ | Thìn | Ngọ | Thân | Tuất | Tý | Dần |
Hoàng Đạo | Kim đường | Tỵ | Mùi | Dậu | Hợi | Sửu | Mão |
Hắc Đạo | Bạch hổ | Ngọ | Thân | Tuất | Tý | Dần | Thìn |
Hoàng Đạo | Ngọc đường | Mùi | Dậu | Hợi | Sửu | Mão | Tỵ |
Hắc Đạo | Thiên lao | Thân | Tuất | Tý | Dần | Thìn | Ngọ |
Hắc Đạo | Nguyên vũ | Dậu | Hợi | Sửu | Mão | Tỵ | Mùi |
Hoàng Đạo | Tư mệnh | Tuất | Tý | Dần | Thìn | Ngọ | Thân |
Hắc Đạo | Câu trần | Hợi | Sửu | Mão | Tỵ | Mùi | Dậu |
Cách tính giờ hoàng đạo theo 12 cung tử vi Lục Diệu
Tương ứng với 12 vị thần cai quản, chúng ta chia ngày thành 12 canh giờ, mỗi canh giờ tương ứng với một con giáp và một vị thần chiếu mệnh. Đây là thời gian biểu thị cho giờ hoàng đạo hoặc hắc đạo như sau:
Giờ | Ngày (âm lịch) | |||||
Tý – Ngọ | Sửu – Mùi | Dần – Thân | Mão – Dậu | Thìn – Tuất | Tỵ – Hợi | |
Tý (23h – 1h) | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo |
Sửu (1h – 3h) | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo |
Dần (3h – 5h) | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo |
Mão (5h – 7h) | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo |
Thìn (7h – 9h) | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo |
Tỵ (9h – 11h) | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo |
Ngọ (11h – 13h) | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo |
Mùi (13h – 15h) | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo |
Thân (15h – 17h) | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo |
Dậu (17h – 19h) | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo |
Tuất (19h – 21h) | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo |
Hợi (21h – 23h) | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hắc đạo | Hắc đạo | Hoàng đạo | Hoàng đạo |
Cách tính giờ hoàng đạo theo 12 con giáp
Ngoài việc chọn ngày, chúng ta cũng cần xem xét giờ hoàng đạo. Chúng ta áp dụng bảng “Chọn ngày kén giờ” của Phan Kế Bính. Các giờ có phụ âm đầu là âm “Đ” là giờ hoàng đạo. Những giờ in đậm là thời điểm tốt để thực hiện các công việc dự kiến.
Ngày | Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Dần, Thân | Đi | Đứng | bình | yên | Đến | Đâu | cũng | Được | người | quen | Đón | chào |
Mão, Dậu | Đến | cửa | Động | Đào | có | tiên | Đưa | Đón | qua | Đèo | thiên | thai |
Thìn, Tuất | ai | ngóng | Đợi | ai | Đường | Đi | xuôn | sẻ | Đẹp | Đôi | bạn | Đời |
Tỵ, Hợi | cuối | Đất | cùng | trời | Đến | nơi | Đắc | Địa | còn | ngồi | Đắn | Đo |
Tý, Ngọ | Đẹp | Đẽ | tiền | Đồ | qua | sông | Đừng | vội | Đợi | Đò | sang | ngang |
Sửu, Mùi | sẵn | kẻ | Đưa | Đường | băng | Đèo | vượt | suối | Đem | sang | Đồn | Điền |
Ngày hoàng đạo theo Lục Diệu Khổng Minh
Theo Lục Diệu Khổng Minh của Gia Cát Lượng (tức Khổng Minh), nhà quân sư xuất sắc nhất thời Tam Quốc, ông dùng 3 ngón tay (tương đương 6 đốt ngón tay) để tính lục nhâm, từ 6 sao tinh tú. Đường đi bao gồm Tháng 1 – Đại an, Tháng 2 – Lưu niên, Tháng 3 – Tốc hỷ, Tháng 4 – Xích khẩu, Tháng 5 – Tiểu cát, Tháng 6 – Không vong và lặp lại theo chu kỳ tuần hoàn như vậy.
Tương tự, áp dụng cho việc tính ngày. Ví dụ, với Tháng 1 là Đại An, ngày 1/1 là Đại an, ngày 2/1 là Lưu Niên và tuần hoàn như vậy. Với Tháng 2, ngày 1/2 là Lưu niên –> Tốc hỷ –> Xích khẩu và quay lại Đại an là ngày 7/2. Khổng Minh Lục Diệu cũng chia thành 3 ngày tốt và 3 ngày xấu như sau:
- Đại an: biểu thị sự bền vững, ổn định lâu dài, phù hợp cho các công việc quan trọng, mục tiêu dài hạn, đặc biệt là cưới hỏi
- Tốc hỷ: biểu thị sự vui vẻ, suôn sẻ và nhiều sự bất ngờ
- Tiểu cát: biểu thị việc có sự giúp đỡ của quý nhân, may mắn nhỏ
- Lưu niên: nhiều gập ghềnh, dễ gặp trở ngại, khó thành công trong các công việc lớn
- Xích khẩu: biểu thị sự thị phi, tránh xa các cuộc xung đột và tranh cãi
- Không vong: biểu thị sự hư vô, mất mát, cũng là thời điểm để quay trở lại Đại an
Ý nghĩa của việc lựa chọn ngày hoàng đạo
Ngày và giờ hoàng đạo rất quan trọng. Người ta chọn thời điểm vàng để tổ chức cưới hỏi, khai trương, xuất hành, động thổ… Họ tin rằng, nếu chọn đúng thời điểm hoàng đạo, mọi khởi đầu sẽ suôn sẻ, từ đó tương lai sẽ phát triển mạnh mẽ, gặp nhiều điềm lành. Việc xác định ngày và giờ hoàng đạo phải dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố như ngày âm dương, ngũ hành, nhị thập bát tú, trực…
Tuy quan trọng nhưng việc chọn ngày và giờ hoàng đạo không phải lúc nào cũng phù hợp. Có những hoạt động như chọn giờ đi xe, máy bay… không thể áp dụng nguyên tắc ngày hoàng đạo. Đôi khi dù chọn giờ tốt nhưng thời tiết không cho phép, vì vậy thuận theo tự nhiên vẫn là lựa chọn tốt nhất.
Hãy nhớ rằng thông tin về ngày giờ hoàng đạo chỉ nên được sử dụng làm tham khảo. Bạn không nên quá tin vào nó hoặc áp dụng một cách cực đoan. Tâm thế thoải mái và sự cân nhắc là điều quan trọng, vì 'phong thủy tại tâm' luôn đặt lên hàng đầu.
Nội dung trên được tổng hợp bởi Mytour. Hãy theo dõi fanpage Mytour để cập nhật những tin tức công nghệ mới nhất nhé!