Miêu tả người không chỉ thông dụng trong giao tiếp nói chung mà còn là một dạng câu hỏi thường gặp trong bài IELTS Speaking Part 2. Bên cạnh những đặc điểm về ngoại hình, tuổi tác, nghề nghiệp thì tính cách cũng thường được đề cập khi miêu tả một người. Có rất nhiều các từ vựng có thể được dùng để miêu tả tính cách trong tiếng Anh, tuy nhiên như đã giải thích ở bài viết trước, có nhiều từ mặc dù mang nghĩa sở chỉ (denotation) giống nhau, lại khá khác nhau về mặt nghĩa hàm chỉ (connotation), hay nói một cách khác là khác nhau về sắc thái nghĩa và hoàn cảnh mà các từ đó được dùng vì vậy người học cần chú ý khi học từ vựng IELTS.
Ví dụ, “thông minh” có thể được biểu thị qua những từ như “smart, brainy, intelligent, clever, brilliant”, trong khi đó, “trẻ con” có thể là “childlike, childish”. Tuy nhiên, những từ này đều mang sắc thái nghĩa khác nhau và khiến người dùng đôi lúc cảm thấy băn khoăn, không biết phải dùng như nào cho chính xác. Trong nhiều trường hợp, người nói sử dụng một từ mang nghĩa tiêu cực để nói về một tính cách tích cực của một người à ngược lại, dẫn tới hiểu nhầm trong giao tiếp.
Bài viết này cung cấp một cái nhìn sâu hơn về nghĩa hàm chỉ (connotation) của những nhóm từ dễ gây nhầm lẫn này.
Smart, brainy, intelligent, clever, brilliant
intelligent | showing intelligence, or able to learn and understand things easily |
smart | intelligent, or able to think quickly or intelligently in difficult situations |
brainy | clever/intelligent |
clever | having or showing the ability to learn and understand things quickly and easily showing intelligence, but not sincere, polite, or serious |
brilliant | extremely intelligent or skilled |
Nếu một người học từ vựng IELTS tra các từ này trong từ điển và đọc qua để hiểu nghĩa thì gần như sẽ không thấy sự khác biệt nào, tuy nhiên nếu như phân tích kỹ thì những từ này có sắc thái nghĩa khác nhau và một số từ mang nghĩa tích cực, trong khi một số khác lại tiêu cực, một số từ mang tính không trang trọng và một số từ lại có thể dùng được trong nhiều tình huống. Ta có bảng chi tiết như sau:
Intelligent | Thông minh, có khả năng hiểu và áp dụng kiến thức nhanh, thiên về tư duy logic | Tích cực |
Smart |
Thông minh, có khả năng nghĩ nhanh và nghĩ ra ý tưởng hay trong những tình huống khó khăn | Tích cực |
Clever | Mang 2 sắc thái nghĩa: 1. thông minh, hiểu và học nhanh (giống như intelligent) 2. thể hiện sự thông minh nhưng thường không thành thật, lịch sự hay nghiêm túc | Tích cực hoặc tiêu cực |
Brainy | Thông minh, sáng dạ (giống như clever hoặc intelligent) nhưng chỉ dùng trong tình huống giao tiếp không trang trọng. | Tích cực (không trang trọng) |
Brilliant | Cực kỳ thông minh hoặc có kỹ năng tốt. | Tích cực |
Ngoài những từ trên dùng để miêu tả sự thông minh, có hai từ đôi khi cũng gây nhầm lẫn đó là: “wise” và “egghead”
Nếu như “smart, clever, intelligent” mang nghĩa thông minh, thì “wise” mang nghĩa “thông thái”. Một người được coi là “wise” khi người đó thường có những quyết định đúng đắn, dựa trên nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết.
Ví dụ: They are wise people. They decided that it was wiser to wait until they were making a little more money before buying a house. (Nguồn: Cambridge dictionary)
(Họ là những người thông thái. Họ quyết định rằng họ nên chờ cho tới khi kiếm thêm được một chút tiền nữa trước khi mua một căn nhà)
Từ “egghead” mặc dù mang nghĩa “thông minh” nhưng lại là một danh từ và thường được dùng để chỉ một người đàn ông thích học tập, nghiên cứu và tham gia vào các hoạt động trí não. Từ này mang sắc thái tiêu cực.
Ví dụ:
Though he appears as an egghead in his movies, Mr. Allen said he did not like to read.
(Mặc dù là một “egghead” trong những bộ phim của mình, Allen nói rằng ông không thích đọc sách)
(Nguồn: New York Times)
Áp dụng những từ đã đề cập phía trên trong những tình huống thực tế hơn, chúng có thể được hiểu như sau:
Những người “intelligent” có khả năng tư duy tốt, do đó thường có thành tích cao trong học tập và có khả năng giải quyết vấn đề tốt nếu như gặp những tình huống được định nghĩa cụ thể. Một ví dụ tốt cho những người này đó là học sinh các ngôi trường top như: MIT, Havard…. Trong khi đó, sự “thông minh” của những người “smart” được thể hiện qua việc họ nghĩ rất nhanh, và phản ứng tốt khi gặp phải các tình huống khác nhau dù họ có thể không học giỏi trong trường học. Một người “clever” có thể thông minh, học tốt như một người “intelligent” hoặc dùng trí thông minh của mình một cách khôn khéo nhằm đạt được mục đích cuối cùng, mang lại lợi ích cho họ.
Ví dụ điển hình của người “clever” là những chính trị gia. “Brainy” là từ dùng để chỉ những người thông minh, có khả năng suy nghĩ, tư duy bậc cao, tuy nhiên chỉ được dùng trong văn nói. Một cô gái được coi là “brilliant” khi cô ta thông minh vượt trội hay có kỹ năng làm một việc nào đó cực kỳ tốt. Những vị thiền sư như Thích Nhất Hạnh với sự hiểu biết và kinh nghiệm sống dày dặn, là một ví dụ điển hình của những người “wise”. Và cuối cùng, “egghead” là danh từ miêu tả một người chỉ thích nghiên cứu, tìm tòi, học hành từ sách vở. Ví dụ một số người dạy môn triết học thường được xem là “egghead”. Tuy nhiên, từ này thường có sắc thái tiêu cực, nên được dùng trong những tình huống gây cười.
Childlike, childish
Childish | Childlike |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ví dụ:
The deepest people look at the world with wide-open eyes which is childlike, not childish (Nguồn: Vice)
(Những người sâu sắc nhất nhìn thế giới với đôi mắt mở rộng như đứa trẻ, không phải trẻ con (ý tiêu cực))
Suốt đời cô ấy đã có một niềm tin ngây thơ vào người khác.
(Suốt cuộc đời của mình, cô ấy đã tin tưởng vào người khác như một đứa trẻ)