Nephrit | |
---|---|
Nephrit ở Jordanów Śląski (Ba Lan) | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Inosilicate |
Công thức hóa học | Ca2(Mg,Fe)5Si8O22(OH)2 |
Hệ tinh thể | một nghiêng |
Nhận dạng | |
Màu | Trong mờ hoặc đục và thường có đốm. Có màu từ xanh lục sáng đến xanh lục sẫm, vàng đến nâu, trắng, xám, đen. |
Dạng thường tinh thể | khối |
Vết vỡ | mảnh vụn đến hạt |
Độ cứng Mohs | 6 - 6.5 |
Ánh | mờ |
Tỷ trọng riêng | 2,95 (+.15, -.05) |
Láng er | ánh thủy tinh đến ánh nhờn |
Thuộc tính quang | khúc xạ kép với các phản ứng tổng hợp bất thường |
Chiết suất | 1.606 - 1.632 (+.009, -.006) |
Khúc xạ kép | thường không thể phát hiện |
Đa sắc | không |
Huỳnh quang | trơ |
Ngọc bích (hay còn gọi là ngọc bích) là một dạng biến thể của actinolit trong nhóm amphibol giàu magnesium và calcium, trong đó nhóm khoáng vật này cũng bao gồm một dạng asbesto. Công thức hóa học của ngọc bích là Ca2(Mg, Fe)5Si8O22(OH)2.
Ngọc thạch và phỉ thuỷ là hai loại khoáng vật có công thức hóa học khác nhau nhưng đều được gọi là ngọc thạch (jade) trong tiếng Anh. Phỉ thuỷ là một biến thể của pyroxen.
Tên gọi
Tên ngọc bích có nguồn gốc từ lapis nephriticus, xuất phát từ tiếng Hy Lạp là λίθος νεφριτικός. νεφρός λίθος, có nghĩa là 'đá thận' và là phiên bản tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp của piedra de ijada trong tiếng Tây Ban Nha (xuất phát từ jade và jadeite). Theo truyền thống, ngọc bích từng được cho là có thể chữa bệnh sỏi thận.
Các tên gọi khác
Tại Việt Nam, ngọc bích là tên gọi khác của nephrit. Ngoài ra, ngọc Hòa Điền là thuật ngữ chỉ nephrite được khai thác tại vùng Hoà Điền, Tân Cương, Trung Quốc.
Nhiều người vì nghe tên 'ngọc bích' mà hiểu lầm rằng loại ngọc này chỉ có màu xanh bích. Thực ra, từ 'bích' [璧] trong 'ngọc bích' cũng là một từ chỉ ngọc. Trong bài thơ Tô Tần Đình kỳ 2, Nguyễn Du có viết: 'Hoàng kim bách dật, bích bách song' (黄金百鎰璧百雙), dịch ra là 'Hoàng kim trăm dật, ngọc bích trăm đôi.'
Nguồn gốc
Nephrit được khai thác từ nhiều nguồn trên thế giới. Các nguồn chính bao gồm British Columbia, Canada; Tân Cương, Trung Quốc; Đông Sayan gần Hồ Baikal của Nga; và Chuncheon, Hàn Quốc. Các nguồn khác bao gồm New Zealand, Nam Úc, tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc, Val Malenco ở Ý và Wyoming tại Hoa Kỳ.
Hòa Điền, Trung Quốc
Hòa Điền là một thị trấn tại tỉnh Tân Cương, Trung Quốc, nổi tiếng với việc khai thác nephrit. Mặc dù sản lượng hiện tại không cao như trước, khu vực này được biết đến với chất lượng tốt nhất của dương chi bạch ngọc (ngọc màu trắng mỡ cừu), là loại nephrit trắng hàng đầu. Hòa Điền cũng sản xuất các loại nephrit màu khác, đặc biệt là nephrit xanh từ Thung lũng sông Manasi ở phía nam rừng.
Dương chi bạch ngọc
Tên thương mại của nephrit trắng chất lượng cao nhất.
Sơn liệu
Nephrit thô được khai thác trực tiếp từ các mỏ sơ cấp trên núi.
Tử liệu
Nephrit thô được thu thập từ các con sông, suối gần đó, là kết quả của quá trình phong hóa từ nguồn sơ cấp trên núi cao.
British Columbia, Canada
Có hơn 50 mỏ nephrit ở British Columbia, phân bố dọc theo một vòng đai đá kéo dài hơn 1.600km từ biên giới Hoa Kỳ đến Yukon ở phía tây bắc Canada. Tất cả các mỏ ở đây đều sản xuất nephrite màu xanh lục. Các mỏ Mount Ogden và Kutcho là hai nguồn sản lượng nephrite xanh cao nhất. Mỏ Polar ở British Columbia được biết đến như mỏ nephrite xanh lá cây nổi tiếng nhất về mặt thương mại. British Columbia hiện là khu vực cung cấp nephrite lớn nhất thế giới về mặt sản xuất.
Siberia, Nga
Các nguồn nephrite ở Siberia, Nga, tập trung chủ yếu xung quanh Đông Sayan trong khu vực gần hồ Baikal. Phía tây nam của hồ chủ yếu là nephrite màu xanh lá cây, trong khi phía đông bắc có nephrite màu trắng. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt và địa hình gay gắt khiến việc khai thác nephrite ở Siberia vô cùng khó khăn, tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng từ Trung Quốc, hoạt động khai thác vẫn mang lại lợi nhuận kinh tế. Tổng thể, nephrite xanh của Nga có chất lượng cao hơn so với nephrite của Canada. Ngoài ra, nephrite trắng ở khu vực này không thua kém về chất lượng so với nephrite trắng của Trung Quốc.