1- だけ được sử dụng trong câu khẳng định, しか được sử dụng trong câu phủ định
Khi sử dụng しか ý nghĩa sẽ được nhấn mạnh hơn だけ
Ví dụ:
Chị ấy chỉ biết tiếng Nhật mà thôi
⇒ かのじょは にほんごだけ わかります。
Chị ấy chỉ biết tiếng Nhật, không biết thêm bất kỳ ngôn ngữ nào khác
⇒ かのじょは にほんごしか わかりません。
2- だけ và しか thường đứng sau danh từ trong câu
Ví dụ minh họa:
Tôi chỉ có mười ngàn yên
⇒ いちまんえんだけ あります。
Tôi chỉ có mười ngàn yên mà thôi
⇒ いちまんえんしか ありません。
だけ chỉ có thể đứng sau động từ thường và tính từ
Chỗ đó chỉ có tiện lợi thôi, môi trường không được tốt
⇒ そこはべんりなだけで、かんきょうはよくないです。
Tôi chỉ hơi mệt mỏi một chút thôi
⇒ すこし つかれただけです。
Chỉ cần nghĩ đến (chuyện đó) là đã thấy rùng mình rồi
⇒ かんがえるだけで、ぞっとする。
3- Khi dùng だけ và しか thì câu không có từ trợ từ を、が
Ví dụ:
Câu sai: インスタントラーメン だけをたべます。
Câu đúng: インスタントラーメン だけたべます。
⇒ Tôi chỉ ăn mì
Câu sai: ンスタントラーメン しかをたべません。
Câu đúng: インスタントラーメン しか たべません。
⇒ Tôi chỉ ăn mỗi lần ăn mì mà thôi
Câu sai: ミンさんだけ が きました。
Câu đúng: ミンさんだけ きました。
⇒ Chỉ có Minh đã tới
Câu sai:ミンさんしか が きませんでした。
Câu đúng: ミンさんしか きませんでした。
⇒ Chỉ có mỗi mình đã đến
4- Khi sử dụng だけ và しか với câu có chứa trợ từ に và で
だけ có thể đứng phía trước và phía sau に và で
Ví dụ:
にほんごセンターでだけ べんきょうします。
にほんごセンターだけで べんきょうします。
⇒ Tôi chỉ học tại trung tâm tiếng Nhật
こうえん だけに あります。
こうえん にだけ あります。
⇒ Chỉ có thể ở công viên mới thôi
しか chỉ có thể đứng trước に và で
Ví dụ:
Câu sai: にほんごセンターしかで べんきょうしません。
Câu đúng:にほんごセンターでしか べんきょうしません。
⇒ Tôi chỉ học tại trung tâm tiếng Nhật
Câu sai: こうえん しかに ありません。
Câu đúng: こうえん にしか ありません。
⇒ Chỉ ở công viên mới thôi
Đây là cách sử dụng của だけ và しか trong ngữ pháp tiếng Nhật N5, chân thành cảm ơn các bạn đã theo dõi các bài viết của trung tâm Mytour.