Bạn có biết ý nghĩa, cách chia và cách sử dụng thể khả năng tiếng Nhật như thế nào không? Hãy cùng Mytour tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về cách sử dụng ngữ pháp tiếng Nhật nhé.
1. Động từ thể khả năng (可能形(かのうかたち))
- Cách chia
- Nhóm thứ I: Là những động từ có vần “i” đứng trước câu “ます”。Để chuyển thành động từ thể khả năng, chúng ta chỉ cần chuyển “i” thành “e”.
- およぎます => およげます
- よみます => よめます
- いきます => いけます
- はしります => はしれます
- うたいます => うたえます
- もちます => もてます
- なおします => なおせます
- Nhóm II: Loại bỏ câu ます và thêm られます
- たべ ます => たべられます
- おぼえ ます => おぼえられます
- たてます => たてられます
- Nhóm III:
- します => できます
- きます => こられます
Xin lưu ý: tất cả các động từ sau khi đã được chuyển sang thể khả năng sẽ trở thành động từ thuộc nhóm II
- Ý nghĩa: thể hiện được khả năng, năng lực để làm việc nào đó (Những động từ khi đã được biến sang thể khả năng đều sẽ mất đi ý nghĩa gốc và thay vào đó là “có thể”)
- Cách dùng: Cũng giống như cách dùng 「Vることができます」. Trong câu, trợ từ [を] sẽ được chuyển đổi thành [が], còn các trợ từ khác thì vẫn được giữ nguyên.
- Đề cập đến khả năng của một cá nhân có thể thực hiện những gì
漢字(かんじ)が読(よ)めます。Tôi có thể đọc được chữ Hán tự.
漢字(かんじ)を読(よ)むことができます。Tôi có thể đọc được chữ Hán tự.
日本料理(にほんりょうり)が作(つく)れます。Tôi có thể làm được các món ăn của Nhật.
- Đề cập đến tính khả thi: Ở đâu đó có thể xảy ra một sự việc nào đó
銀行(ぎんこう)で お金(かね)が 換(か)えられます。Có thể đổi tiền tại ngân hàng.
ここに車(くるま)が止(と)められます。Ở đây có thể đỗ được xe.
2. ~が見える và 聞こえる。Nhìn thấy hay nghe thấy
- Cách dùng:
- 見える và 聞こえる là 2 động từ đặc biệt của 見る và 聞く.
- Chỉ khả năng của đôi mắt, đôi tai một cách rất tự nhiên, được sử dụng khi những âm thanh đến tai hoặc hình ảnh nhìn thấy tự nhiên mà không liên quan tới bất kỳ khả năng nào khác của người.
- Tân ngữ của chúng đi kèm với trợ từ [が].
- Ví dụ:
(1) 2 階(かい)から 山(やま)が 見(み)えます。Từ tầng 2 có thể nhìn thấy ngọn núi.
(2) ここから波(なみ)の音(おと)が 聞(き)こえます。Từ đây bạn có thể nghe được tiếng sóng biển.
- Chú ý: Phân biệt 見られます với 聞けます
2 động từ này là thể khả năng của 見る, 聞く, thể hiện về khả năng hoặc năng lực để thực hiện hành động.
3. ~vẫn chưa có khả năng 「V khả năng」~không: vẫn chưa thể (làm gì)
- Cách dùng: thể hiện 1 việc nào đó trong thời điểm nói ra vẫn chưa thể làm được, nhưng sẽ cố gắng sau này có thể thực làm được.
- Ví dụ:
(1)日本(にほん)の歌(うた)が まだ 歌(うた)えません。Tôi chưa thể hát được những bài hát Nhật
(2) 日本語(にほんご)が まだ 上手(じょうず)に 話(はな)せません。Tôi chưa thể nói được giỏi tiếng Nhật
4. ~chỉ ~không: chỉ
- Cách dùng:
- Thể hiện sự hạn chế việc thực hiện một hành động.
- Câu có hình thức phủ định nhưng luôn mang ý nghĩa khẳng định (sử dụng với ý khiêm tốn).
- Phân biệt với [だけ]:
+ [chỉ] đi cùng câu có dạng khẳng định
+ [chỉ] đi cùng câu có hình thức phủ định
+ [chỉ] có thể thay thế được cho các trợ từ [が、を]
5. N1 là~, còn N2 thì~ : N1 thì ~, nhưng N2 thì
- Cách dùng: Nói 2 điều trái ngược nhau, “cái này làm được, cái kia thì lại không được”. Khi đó, trợ từ được dùng là [は] thay cho từ [が]; còn trợ từ [が] đứng ở giữa là để nối 2 vế lại với nhau với nghĩa là “nhưng”.
- Ví dụ:
(1)ひらがなは書(か)けますが、漢字(かんじ)は 書(か)けません。
Chữ Hiragana thì tôi có thể viết được nhưng chữ Hán tự thì không thể
(2) テニスは できますが、スキーは できません。
Tôi chơi được tennis nhưng lại không thể trượt tuyết
6. Tại N1, N2 đã được thực hiện: Ở N1 có N2 được hoàn thành
- Cách dùng: thể hiện về sự hoàn thành của sự vật.
- Ví dụ:
大阪(おおさか)に 新(あたら)しい 空港(くうこう)が できました。
Ở Osaka đã hoàn thành một sân bay mới.