Nguyễn Kim Thành, được biết đến với bút danh Tố Hữu, sinh ngày 4 tháng 10 năm 1920 tại làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên. Các giá trị văn hóa và văn học của quê hương đã góp phần tạo nên tâm hồn thi sĩ của Tố Hữu.
Đề bài
Giới thiệu về Tố Hữu
Lời giải chi tiết
I. TIỂU SỬ VÀ QUAN NIỆM SÁNG TÁC
1.
- Tố Hữu, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920 - 2002), ra đời vào ngày 4 tháng 10 năm 1920 ở làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế. Sự kết hợp giữa truyền thống văn hóa gia đình và vùng đất quê hương đã tạo nên hồn thơ Tố Hữu.
- Năm 12 tuổi, ông mất mẹ. Đến 13 tuổi, ông vào học tại trường Quốc học Huế. Tại đây, ông tiếp cận với các tư tưởng cộng sản thông qua sách báo tiến bộ và những đảng viên xuất sắc như Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu. Điều này giúp ông sớm nhận ra lý tưởng đúng đắn và gia nhập Đoàn thanh niên, rồi Đảng Cộng sản năm 1938.
- Tháng 4 năm 1939, ông bị bắt và chịu đựng sự tra tấn khắc nghiệt, bị đày đi nhiều nhà tù. Dù trong hoàn cảnh tù tội, ông vẫn giữ vững ý chí và tiếp tục hoạt động cách mạng.
- Cuối năm 1941, ông thoát khỏi tù và trở về hoạt động bí mật tại Hậu Lộc, Thanh Hóa.
- Khi Cách mạng Tháng Tám nổ ra, ông là Chủ tịch Ủy ban Khởi nghĩa của thành phố Huế. Năm 1946, ông được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa.
- Cuối năm 1947, ông lên Việt Bắc làm công tác văn nghệ, tuyên huấn. Kể từ đó, ông luôn đảm nhận các vị trí quan trọng trong công tác văn nghệ và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
+ Năm 1948: Ông trở thành Phó Tổng thư ký Hội Văn nghệ Việt Nam.
+ Năm 1963: Ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Việt Nam.
+ Tại Đại hội Đảng lần II năm 1951: Ông trở thành Ủy viên dự khuyết Trung ương.
+ Năm 1955: Ông trở thành Ủy viên chính thức. Tại Đại hội Đảng lần III năm 1960, ông được bầu vào Ban Bí thư.
+ Tại Đại hội Đảng lần IV năm 1976: Ông là Ủy viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương, Trưởng ban Tuyên truyền Trung ương, và Phó Ban Nông nghiệp Trung ương.
+ Từ năm 1980: Ông là Ủy viên chính thức Bộ Chính trị.
+ Năm 1981: Ông đảm nhiệm vị trí Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
2. Thơ Tố Hữu được xem là đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị Việt Nam (Trần Đình Sử). Tác phẩm của ông thể hiện những nét đặc trưng của quan niệm nghệ thuật cách mạng.
- Để có được bài thơ hay, cần có tình cảm chân thành. Nhà thơ chân chính phải luôn phấn đấu và rèn luyện lập trường tư tưởng; xác định rõ ràng tầm nhìn và góc nhìn của mình. Sự gắn bó chân thành với đất nước và nhân dân là yêu cầu cao nhất đối với một nghệ sĩ. Bên cạnh đó, các nhà thơ cách mạng phải kiên định đấu tranh chống lại những biểu hiện sai lệch và cái xấu, cái ác. Cuối cùng, họ cần trở thành người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
- Văn học không chỉ là văn chương mà chính là cuộc đời. Văn chương chỉ có ý nghĩa khi nó vì cuộc đời mà tồn tại. Với Tố Hữu, thơ là tiếng nói đồng tình, đồng chí; là cảm xúc mãnh liệt không bị giới hạn bởi ngôn từ. Sự đậm đà của màu sắc dân tộc cũng là yếu tố quan trọng trong thơ, bao gồm cả nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật. Tác phẩm cần hòa quyện tinh thần dân tộc và hiện đại, dựa trên nền tảng truyền thống.
II. QUÁ TRÌNH SÁNG TÁC
* Các tác phẩm của Tố Hữu
- Thơ: Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận (1972), Máu và Hoa (1977); Một tiếng đờn (1993).
- Tiểu luận: Xây dựng nền văn nghệ lớn cho nhân dân và thời đại (1973), Cuộc sống cách mạng và văn học nghệ thuật (1981).
1. Tập thơ Từ ấy
- Tác phẩm đầu tiên của ông, bao gồm 71 bài thơ sáng tác trong giai đoạn 10 năm (1936 - 1946).
- Tập thơ được chia thành ba phần, thể hiện quá trình giác ngộ và trưởng thành của một chiến sĩ cộng sản trẻ. Phần Máu lửa gồm 27 bài, tập trung vào các vấn đề của thời đại như chống phát xít, phong kiến; đề cao hòa bình, quyền sống và cách mạng giải phóng dân tộc. Phần Xiềng xích gồm 30 bài viết trong tù, phản ánh nỗi đau và tinh thần kiên cường của người chiến sĩ cách mạng. Phần Giải phóng gồm 14 bài, sáng tác từ lúc thoát ngục đến sau ngày độc lập một năm; ca ngợi lý tưởng, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước và niềm vui chiến thắng.
- Trong tập thơ Từ ấy, không chỉ có âm thanh chim hót rộn rã và mùi hương hoa của niềm vui khi tìm thấy lý tưởng, mà còn có những lời an ủi, khích lệ dành cho những số phận không may mắn. Và trên hết, dưới danh nghĩa cách mạng, Từ ấy là tiếng thét phẫn nộ, là tiếng kèn xung trận thúc giục mọi người đứng lên chiến đấu với kẻ thù để giành lại quyền sống.
- Tập thơ mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng: khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong văn học nghệ thuật, đánh dấu bước ngoặt lớn trong sự phát triển của thơ ca Việt Nam hiện đại. Tố Hữu là nhà thơ của thanh niên, của tương lai chứ không chỉ là của riêng ai (K và T trên báo Mới, 1/5/1939).
- Những bài thơ nổi bật: Mồ côi, Hai đứa bé, Ði đi em, Vú em, Dửng dưng, Tiếng hát sông Hương, Từ ấy, Tâm tư trong tù, Trăng trối, Dậy mà đi, Hồ Chí Minh, Vui bất tuyệt,...
2. Tập thơ Việt Bắc
- Được sáng tác chủ yếu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954), tập thơ gồm tổng cộng 24 bài (bao gồm 6 bài dịch và 3 bài sáng tác sau năm 1954).
- Là bức tranh tình cảm của người Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến, thể hiện ý chí bảo vệ đất nước. Cuộc kháng chiến sôi động và đầy nhiệt huyết nhưng cũng chất chứa gian khổ, mất mát. Hình ảnh nổi bật là quần chúng nhân dân, những người gánh vác cả cuộc kháng chiến. Hình ảnh anh Vệ quốc quân dũng cảm như thiên thần, em bé liên lạc 'mồm huýt sáo vang/ như con chim chích/ nhảy trên đường vàng'. Đặc biệt là hình ảnh Bác Hồ, lãnh tụ đáng kính - vừa vĩ đại, vừa giản dị và gần gũi.
- Đánh dấu một bước tiến của thơ Tố Hữu về giọng điệu và ngôn ngữ. Chất liệu dân tộc đậm đà trong thi liệu mộc mạc và thể thơ quen thuộc.
- Các bài thơ nổi bật: Phá đường, Bà mẹ Việt Bắc, Bầm ơi, Lượm, Sáng tháng Năm, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Việt Bắc, Ta đi tới.
3. Tập thơ Gió lộng
- Bao gồm 25 bài thơ sáng tác trong giai đoạn 6 năm (1955 - 1961); tập trung vào hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh chống Mỹ Ngụy để thống nhất đất nước ở miền Nam.
- Tập thơ thể hiện niềm vui khi nửa đất nước đã được giải phóng, nhưng cũng mang nỗi buồn chưa trọn vẹn vì:
Ðường giải phóng mới đi một nửa
Nửa mình còn trong lửa đạn
Một thân không thể chia đôi
Lửa gươm không thể cắt rời núi sông
(Ba mươi năm đời ta có Đảng)
Cái tôi trữ tình sôi nổi hòa quyện với hiện thực hùng vĩ của cuộc sống mới. Tập thơ Gió lộng cũng là lời tri ân, tình nghĩa đối với Đảng, Bác Hồ, và nhân dân. Đồng thời, tinh thần quốc tế vô sản được thể hiện qua tình cảm với Liên Xô và Lê Nin.
- Giọng điệu hào hùng được khẳng định rõ nét hơn, chủ đề mở rộng bao quát hiện thực, và ý thơ mang tầm cao tư tưởng.
- Những bài thơ tiêu biểu: Trên miền Bắc mùa xuân, Với Lê Nin, Người con gái Việt Nam, Thù muôn đời không nguôi, Em ơi... Ba Lan, Ba mươi năm đời ta có Đảng, Tiếng ru, Bài ca xuân 1961, Mẹ Tơm.
4. Tập thơ Ra trận
- Gồm 31 bài, sáng tác trong suốt 10 năm kháng chiến chống Mỹ (1962 - 1971).
- Hai dòng thơ mở đầu (trong bài đầu tiên) thể hiện cảm hứng chủ đạo của cả tập thơ:
Tôi muốn viết những dòng thơ tươi xanh
Cũng muốn viết những dòng thơ lửa cháy
Với tâm hồn thơ tràn đầy tình yêu thương và cảm thông, Tố Hữu mong muốn sáng tác thơ ca ngợi hòa bình. Nhưng khi miền Nam và sau đó cả nước chìm trong khói lửa chiến tranh, ông không thể đứng yên hay dửng dưng. Ông dành phần lớn tình cảm để ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, làm cho giọng điệu tập thơ thấm đẫm chất anh hùng ca.
- Những bài thơ tiêu biểu: Có thể nào yên, Miền Nam, Trên đường thiên lý, Hãy nhớ lấy lời tôi, Tiếng hát sang xuân, Chiếc áo xanh, Mẹ Suốt, Êmily, con..., Kính gửi cụ Nguyễn Du, Tấm ảnh, Bác ơi, Theo chân Bác.
5. Tập thơ Máu và Hoa
- Gồm 13 bài thơ sáng tác trong 6 năm (1971 - 1977), tập thơ mang ý nghĩa tổng kết quá trình phát triển của dân tộc và Cách mạng Việt Nam – một hành trình đậm chất máu và hoa, 'Năm mươi năm máu đỏ nở thành hoa'.
- 'Máu' biểu tượng cho nỗi đau và sự phẫn nộ sau hàng nghìn năm bị áp bức, và sự hy sinh, cống hiến vì đại nghĩa, rửa sạch vết nhơ của sự nô lệ. 'Hoa' là biểu tượng của vẻ đẹp lý tưởng cộng sản, tinh thần anh hùng và niềm vui ngày chiến thắng.
- Nhiều bài thơ dài xuất hiện, bao quát hơn nửa thế kỷ đấu tranh với cảm xúc sâu lắng (Nước non ngàn dặm; Với Đảng, mùa xuân).
- Các bài thơ tiêu biểu: Việt Nam máu và hoa, Nước non ngàn dặm, Với Đảng, mùa xuân, Một khúc ca xuân.
6. Tập thơ Một tiếng đờn
- Gồm 72 bài thơ, xuất bản năm 1993, đoạt giải thưởng của Asian.
- Thể hiện tâm tư, suy tư trong thời kỳ hòa bình. Khi chiến tranh đã lùi xa, thơ mang sắc thái tươi mát và cảm hứng thế sự phong phú. Đề tài đa dạng, từ ca ngợi vẻ đẹp quê hương, con người, xây dựng đất nước, đến tình yêu và số phận. Âm hưởng thơ hướng nội, mang chiều sâu hơn so với trước.
Em ơi, lắng nghe đêm đông buốt giá
Ấm áp bên tiếng đờn thiết tha
- Ngoài giọng điệu anh hùng ca, thơ còn thêm sắc thái trầm lắng, đôi khi xót xa:
Sớm mai mới đến, hoàng hôn đã về
Nụ cười rạng rỡ, chợt lệ tuôn
Đời thường bất chợt như mưa nắng
Khuấy động lòng người biết bao niềm đau!
(Một tiếng đờn)
- Những bài thơ tiêu biểu: Một khúc ca, Đêm cuối năm, Đêm thu quan họ, Đảng và thơ, Một tiếng đờn, Lạ chưa?, Xuân hành 92, Ta lại đi, Anh cùng em.
Đánh giá
1. Con đường sáng tác của Tố Hữu gắn liền với quá trình phát triển của Cách mạng Việt Nam. Thơ của ông bám sát hiện thực đời sống, thích ứng nhanh chóng ở các giai đoạn quan trọng và ghi dấu nhiều cột mốc lịch sử. Ông là người viết lịch sử Việt Nam hiện đại qua thơ ca.
2. Tố Hữu là hình mẫu của một kiểu nhà thơ mới – nhà thơ trữ tình chính trị. Giữa ông và quần chúng nhân dân không có khoảng cách nào về không gian hoặc tư tưởng. Tuy nhiên, sự hòa hợp tinh tế này không có được trong thời gian ngắn. Đó là kết quả của một quá trình dài và nỗ lực không ngừng của bản thân, cùng sự hỗ trợ từ cuộc sống mới tốt đẹp. Ông yêu người và sống để yêu thương nhau.
III. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA PHONG CÁCH THƠ
1. Tố Hữu đạt đến đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị trong văn học Việt Nam hiện đại.
Thơ Tố Hữu kế thừa truyền thống văn học yêu nước từ thời Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và thơ ca Xô Viết Nghệ Tĩnh, đồng thời kết hợp với những đổi mới nghệ thuật theo xu hướng hiện đại. Thơ ông là tiếng lòng của một nhà thơ mới, đứng giữa cuộc sống để kêu gọi đấu tranh. Qua tâm hồn đong đầy yêu thương của ông, các vấn đề chính trị gắn liền với vận mệnh dân tộc trở thành nguồn cảm hứng nghệ thuật mãnh liệt. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn chiếm phần lớn sáng tác của Tố Hữu. Nhân vật trữ tình của ông nhân danh Đảng, cộng đồng, và tập hợp những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc, giai cấp, nâng lên tầm cao mới và đôi khi có vẻ đẹp phi thường.
2. Thơ thể hiện lẽ sống và tình cảm lớn.
+ Ngay từ đầu, thế giới quan của Tố Hữu mang tính cách mạng. Khi được ánh sáng của chân lý chiếu sáng, ông nhận ra con đường duy nhất để giải phóng dân tộc Việt Nam là Cách mạng vô sản. Dù gặp nhiều khó khăn, ông quyết dâng hiến tất cả để theo đuổi lý tưởng. Lý tưởng cách mạng của thời đại làm sục sôi nhiệt huyết trong trái tim đầy yêu thương của ông. Giải phóng dân tộc, mang lại hạnh phúc cho mọi người trở thành sự nghiệp và lẽ sống của ông.
+ Thơ của Tố Hữu thể hiện niềm vui, nỗi buồn và thái độ đúng đắn. Đó là tâm trạng của người gắn bó máu thịt với nhân dân. Ông thể hiện sự đồng thuận, đồng chí, vui thì vui hết mức, còn đau thì rất đau: 'Không gì đau hơn/ Khi lòng tự cào cấu, cô đơn'. Quan điểm sống của ông mang tính cách mạng sâu sắc: yêu quê hương, con người, yêu cái Thiện; ghét cái Ác và kẻ thù phi nhân. Tinh thần đấu tranh mạnh mẽ luôn hướng về bảo vệ chính nghĩa và lên án, tiêu diệt những thế lực phản cách mạng.
3. Thơ mang giọng điệu ngọt ngào, tha thiết và hồn nhiên.
+ Dù là những dòng thơ xanh tươi hay những dòng thơ cháy bỏng, giọng thơ Tố Hữu vẫn luôn sôi nổi và mãnh liệt. Ông đặc biệt cảm nhận sâu sắc tình cảm cách mạng, luôn hướng về đồng bào, đồng chí mà chân thành chia sẻ tâm tư, kêu gọi và nhắn nhủ. Giọng thơ của ông mang nét duyên riêng của hồn thơ xứ Huế.
+ Sống và chiến đấu vì Tổ quốc, Tố Hữu không hề so đo thiệt hơn cho bản thân. Mối quan hệ giữa ông và quần chúng luôn gần gũi, trung thành và tin tưởng tuyệt đối. Trong ước vọng về một thiên đường trên mặt đất – 'Người yêu người sống để yêu thương', tiếng lòng của nhà thơ được bộc lộ hồn nhiên.
4. Nghệ thuật thơ kết hợp sự giàu có của tính dân tộc và nét hiện đại.
Tính dân tộc thể hiện trong hình thức (thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, kết cấu). Sự hiện đại thể hiện trong đề tài, tư tưởng chủ đề (các giá trị truyền thống được tiếp thu và thể hiện dưới góc nhìn mới mẻ).
IV. KẾT LUẬN CHUNG
+ Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Trong hơn nửa thế kỷ, tiếng thơ của ông đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng và tình cảm của nhiều thế hệ độc giả. Con đường thơ ca của ông là hành trình tìm kiếm sự kết hợp tuyệt vời giữa cách mạng và dân tộc trong nghệ thuật.
+ Sự nghiệp sáng tác phong phú của Tố Hữu là một phần không thể thiếu trong di sản văn hóa tinh thần của quần chúng cách mạng. Từ những góc nhìn và thời điểm khác nhau, có thể khám phá nhiều tầng ý nghĩa đa dạng trong kho tàng nghệ thuật này. Mặc dù có những chỗ còn thô ráp hoặc sáo mòn, nhưng với quan điểm cụ thể và lập trường cách mạng, có thể khẳng định: thơ của Tố Hữu có giá trị bền vững và bất tử.
Sơ đồ tư duy về tác giả Tố Hữu

