Nguyễn Đình Thi | |
---|---|
Chức vụ | |
Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 1995 – 2000 |
Tiền nhiệm | Huy Cận |
Kế nhiệm | Trần Hoàn |
Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 2 tháng 7 năm 1958 – 31 tháng 10 năm 1989 31 năm, 121 ngày |
Tiền nhiệm | Tô Hoài |
Kế nhiệm | Vũ Tú Nam |
Ủy viên Ban Thường trực Quốc hội | |
Nhiệm kỳ | 8 tháng 11 năm 1946 – 25 tháng 1 năm 1957 10 năm, 78 ngày |
Trưởng ban |
|
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I | |
Nhiệm kỳ | 6 tháng 1 năm 1946 – 8 tháng 5 năm 1960 14 năm, 123 ngày |
Tổng Thư ký Hội Văn hóa Cứu quốc
| |
Nhiệm kỳ | 7 tháng 10 năm 1945 – tháng 7 năm 1948 |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Bãi bỏ |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Sinh | 20 tháng 12 năm 1924 Luangprabang, Lào, Liên bang Đông Dương |
Mất | 18 tháng 4, 2003 Hà Nội, Việt Nam | (78 tuổi)
Con cái | Nguyễn Đình Chính |
Nguyễn Đình Thi (1924–2003) là một nhân vật nổi bật trong nền văn học và âm nhạc Việt Nam hiện đại với vai trò là nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình và nhạc sĩ.
Hồ sơ tiểu sử
Ông được sinh ra vào ngày 20 tháng 12 năm 1924 tại Luang Prabang (Lào), nhưng quê hương của ông là làng Vũ Thạch, hiện nay là phố Bà Triệu, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cha ông từng làm việc tại Sở bưu điện Đông Dương và đã có thời gian công tác ở Lào.
Vào những năm 1940, ông tham gia Tổ Văn hóa Cứu quốc. Năm 1945, ông tham gia Quốc dân Đại hội Tân Trào và được bầu làm Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I. Sau Cách mạng Tháng Tám, ông đảm nhận vai trò Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc.
Ông là một trong những nghệ sĩ vĩ đại trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Pháp, hoạt động trên nhiều lĩnh vực như triết học, văn học, thơ ca, âm nhạc, kịch bản và lý luận phê bình. Ông được vinh danh với Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật trong đợt I năm 1996.
Sau năm 1954, ông tham gia vào công tác quản lý văn học nghệ thuật, giữ vị trí Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1958 đến 1989. Kể từ năm 1995, ông đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật.
Con trai của ông là Nguyễn Đình Chính, một nhà văn nổi tiếng.
Ông qua đời vào ngày 18 tháng 4 năm 2003 tại Hà Nội và được an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch. Để tưởng nhớ ông, một con phố ở Hà Nội và một con đường tại phường Nam Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã được đặt tên theo tên ông.
Danh mục tác phẩm
Những Tư Tưởng Triết Học
- Nhập môn Triết học (1942)
- Triết học Kant (1942)
- Triết học Nietzsche (1942)
- Triết học Einstein (1942)
- Triết học Descartes (1942)
- Siêu hình học (1942)
Văn Học và Truyện Ngắn
- Những Cuộc Phiêu Lưu (1951)
- Những Ngày Thu Đông (1954)
- Dọc Bờ Sông Thao (tập truyện ngắn, 1957)
- Tết Của Mèo Con (truyện thiếu nhi, 1961)
- Trong Lửa (1966)
- Trận Địa Trên Cao (1967)
- Vỡ Bờ (tập I năm 1962, tập II năm 1970)
- Những Ghi Chép Thời Kỳ (tập bút ký, 1996)
- Những Cơn Tuyết (tập truyện ngắn, 2003)
Bài Tiểu Luận
- Những vấn đề văn học (1956)
- Những vấn đề đấu tranh tư tưởng trong nghệ thuật hiện nay (1957)
- Những điều cần biết để viết tiểu thuyết (1964)
Thơ ca
- Người anh hùng hy sinh (1958)
- Bài thơ Hắc Long (1958)
- Dòng sông xanh mát (1974)
- Tia sáng (1985)
- Trong cát bụi cuộc đời (1992)
- Những con sóng vỗ về (2001)
- Đất nước tươi đẹp (1948 - 1955). (Đã được nhạc sĩ Đặng Hữu Phúc chuyển thể thành bản Giao Hưởng - Hợp xướng với tên 'Đất nước' và được biểu diễn lần đầu tiên tại Nhà hát Lớn Hà Nội vào ngày 1 tháng 9/2009, dưới sự chỉ huy của Đặng Hữu Phúc và Dàn nhạc - Hợp xướng Nhà hát Nhạc vũ kịch VN)
- Việt Nam, quê hương của tôi
- Lá thu
Kịch nghệ
- Con nai đen huyền bí (1961)
- Hoa và Ngần - Vở kịch nổi tiếng (1975)
- Giấc mơ của tuổi trẻ (1983)
- Rừng trúc mát (1978)
- Nguyễn Trãi và Đông Quan (1979)
- Người phụ nữ hóa đá (1980)
- Âm thanh của biển cả (1980)
- Cái bóng bí ẩn trên tường (1982)
- Trương Chi - Một huyền thoại (1983)
- Hòn Cuội và những câu chuyện huyền bí (1983 - 1986)
Âm nhạc
- Những người Hà Nội (1947)
- Chiến thắng phát xít (1945)