Nguyễn Hữu Mười | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Nguyễn Hữu Mười |
Ngày sinh | 9 tháng 9, 1957 (66 tuổi) |
Nơi sinh | Kim Động, Hưng Yên, Việt Nam |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp điện ảnh | |
Vai trò | Đạo diễn Diễn viên |
Giai đoạn sáng tác | 1999 - nay |
Năm hoạt động | 1977 - nay |
Đào tạo | VGIK |
Chủ đề | Chiến tranh, hậu chiến |
Quản lý | Hãng phim truyện Việt Nam |
Vai diễn | Khang trong Bao giờ cho đến tháng Mười |
Tác phẩm | Chiếc hộp gia bảo (1999) Mùi cỏ cháy (2011) |
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 7 (1985)
Nam diễn viên chính xuất sắc | |
Website | |
Nguyễn Hữu Mười (1957) là một diễn viên, đạo diễn và giảng viên điện ảnh nổi tiếng của Việt Nam, nổi bật với vai ông giáo Thứ trong bộ phim Làng Vũ Đại ngày ấy và thầy giáo Khang trong Bao giờ cho đến tháng Mười.
Thông tin cá nhân
Nguyễn Hữu Mười chào đời vào ngày 9 tháng 9 năm 1957 tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, trong một gia đình đông anh chị em với 11 người, không ai theo nghiệp nghệ thuật.
Con đường sự nghiệp
Vào năm 1974, khi đi cùng bạn mua vé xem kịch của Đoàn kịch Trung ương, Hữu Mười thấy thông báo tuyển diễn viên. Điều khiến ông quyết định ứng tuyển là vì cơ hội được chụp ba kiểu ảnh, điều này không dễ dàng lúc đó. Đơn của ông chỉ có 6 dòng và suýt bị từ chối vì không đủ tiêu chuẩn. Diễn viên Phi Nga nhận ra khả năng tiềm ẩn của Hữu Mười và giúp ông vượt qua vòng sơ tuyển. Sau đó, ông thi tuyển ở Hà Nội và trở thành một trong 16 sinh viên khóa hai của trường Điện ảnh Việt Nam, cùng với các nghệ sĩ nổi tiếng như Bùi Cường và Minh Châu.
Sau khi tốt nghiệp lớp diễn viên năm 1977, Hữu Mười về làm việc tại Hãng phim truyện Việt Nam, nơi ông thường xuyên đảm nhận các vai phụ. Trong những năm đầu sự nghiệp, ông tham gia các bộ phim như Khôn dại, Ngày ấy ở sông Lam và Phương án ba bông hồng.
Năm 1982, Hữu Mười nhận được vai diễn quan trọng đầu tiên trong phim Làng Vũ Đại ngày ấy, đóng vai thầy giáo Thứ, một nhân vật được xây dựng dựa trên nhà văn Nam Cao. Hai năm sau, đạo diễn Đặng Nhật Minh yêu cầu ông không đóng vai thầy giáo Khang trong phim Bao giờ cho đến tháng Mười để tránh việc lặp lại. Tuy nhiên, sau đó, vì không tìm được diễn viên khác, ông lại được chọn cho vai này và giành giải Nam diễn viên chính xuất sắc tại Liên hoan Phim Việt Nam lần thứ 7. Năm 1987, ông được cử đi học ngành đạo diễn tại Trường Đại học Điện ảnh quốc gia Matxcova (VGIK) và trở lại làm việc tại Hãng phim Truyện Việt Nam năm 1993. Đến năm 1996, ông được mời làm phó đạo diễn cho phim Hà Nội mùa đông năm 46.
Năm 1999, Nguyễn Hữu Mười thực hiện bộ phim đầu tay với vai trò đạo diễn là Chiếc hộp gia bảo. Ông tiếp tục làm các phim điện ảnh và truyền hình cho Đài Truyền hình Việt Nam. Bộ phim 7 ngày làm vợ của ông được đề cử tại Giải Cánh diều 2004 trong hạng mục Phim truyền hình ngắn tập. Hữu Mười bắt đầu giảng dạy từ năm 2003 và đảm nhiệm chức trưởng Khoa truyền hình tại trường Đại học Sân khấu Điện ảnh Hà Nội.
Năm 2011, Nguyễn Hữu Mười dũng cảm nhận đạo diễn bộ phim chiến tranh Mùi cỏ cháy, mặc dù kịch bản đã bị nhiều đạo diễn khác từ chối vì ngân sách hạn chế. Bộ phim đã giành 4 giải tại Giải Cánh diều 2011, bao gồm Cánh Diều Vàng cho phim truyện điện ảnh. Mùi cỏ cháy cũng chiến thắng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 17 với giải Bông sen Bạc và giải Biên kịch xuất sắc.
Gia đình
Nguyễn Hữu Mười và vợ đã kết hôn trong thời gian du học tại Liên Xô, và họ có hai con chung.
Các tác phẩm
Vai trò diễn viên
Năm | Phim | Vai diễn | Đạo diễn | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1976 | Khôn dại | Phùng | Phạm Văn Khoa | |
1979 | Những người đã gặp | Toàn | Trần Vũ | |
1980 | Ngày ấy ở sông Lam | Khang | Nguyễn Ngọc Trung | |
1981 | Phương án ba bông hồng | Bảy Cứ | Văn Hòa | |
1982 | Làng Vũ Đại ngày ấy | Ông giáo Thứ | Phạm Văn Khoa | |
Cuộc chia tay mùa hạ | Tiềm | Nguyễn Ngọc Trung | ||
1985 | Bao giờ cho đến tháng Mười | Thầy giáo Khang | Đặng Nhật Minh | |
1986 | Ngày về | Tâm | Tự Huy | |
1996 | Nước mắt thời mở cửa | Tiến | Lưu Trọng Ninh | |
Bỏ trốn | Quốc | Phạm Nhuệ Giang |
Vai trò đạo diễn
Năm | Phim | Dạng phim | Chú thích |
---|---|---|---|
1999 | Chiếc hộp gia bảo | Điện ảnh | |
Trở lại chùa Dâu | Điện ảnh truyền hình | ||
2000 | Nhịp sống | ||
Xóm bờ sông | |||
2004 | Bảy ngày làm vợ | Đồng đạo diễn: Phạm Quang Xuân | |
2006 | Những kẻ lãng mạn | ||
2009 | Cuộc phiêu lưu không định trước | ||
Những người lính thầm lặng | Điện ảnh | ||
2012 | Mùi cỏ cháy | ||
2016 | Trên đỉnh bình yên |
Các giải thưởng
Năm | Sự kiện | Hạng mục giải thưởng | Tác phẩm đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Giải thưởng cá nhân | |||||
1985 | Liên hoan Phim Việt Nam lần thứ 7 | Nam diễn viên chính xuất sắc - Phim truyện điện ảnh | Bao giờ cho đến tháng Mười | Đoạt giải | |
Tác phẩm có giải | |||||
Năm | Sự kiện | Giải thưởng chính | Phim đề cử | Kết quả | Chú thích |
2012 | Giải Cánh diều 2011 | Phim truyện điện ảnh | Mùi cỏ cháy | Cánh diều Bạc | 03 giải cá nhân khác |
2011 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 17 | Bông sen Bạc | Cùng một giải cho biên kịch |