Các Hành Vi Tránh xuất phát từ hội chứng rối loạn lo âu xã hội, là những hành động mà người ta chọn thực hiện hoặc không thực hiện, nhằm giảm bớt sự lo lắng khi ở trong các tình huống xã hội. Những hành vi này gây vấn đề vì trong thời gian dài, chúng chỉ làm tăng thêm nỗi sợ.
Hội chứng rối loạn lo âu xã hội, hay còn gọi là sự ám ảnh về nỗi sợ xã hội (Social anxiety disorder), là một loại rối loạn lo âu được mô tả bởi sự sợ hãi vượt quá tầm kiểm soát trong các tình huống xã hội. Hành vi tránh có thể bao gồm ba hình thức: tránh né, bỏ chạy hoặc tránh một phần.
Tránh Né
Hành vi tránh né thực sự là việc tránh hoàn toàn các tình huống xã hội gây ra nỗi sợ. Ví dụ, một người sợ nói trước đám đông có thể:
- Điểm dừng' học vào lúc phải thực hiện việc thuyết trình
- Thay đổi việc làm để tránh việc phải nói trước đám đông
- Thất bại khi được yêu cầu phải nói trước đám đông trong các sự kiện như đám cưới hoặc lễ tuyên dương.
Rút lui
Khi việc tránh không còn khả thi, hành vi rút lui có thể được sử dụng như một cách thỏa hiệp với tình huống gây ra nỗi sợ. Hành vi rút lui bao gồm việc rời đi hoặc trốn khỏi tình huống gây ra nỗi sợ hoặc tình huống cần có sự tham gia của cá nhân. Một số ví dụ về rút lui bao gồm:
- Rời cuộc họp trễ hơn so với mọi người còn lại
- Thoát khỏi buổi thuyết trình giữa chừng
- Trốn trong nhà vệ sinh suốt thời gian diễn ra buổi tiệc tối (dinner party)
Né tránh một phần
Khi việc tránh hoặc chạy trốn không khả thi, hành vi an toàn (hay còn gọi là hành vi hạn chế) có thể được áp dụng để giảm bớt cảm giác lo lắng trong tình huống. Hành vi an toàn thường giới hạn hoặc kiểm soát trải nghiệm của bạn trong một tình huống. Hành vi an toàn có thể bao gồm những điều như:
- Tránh giao tiếp bằng ánh mắt
- Kéo hai tay lại với nhau để che giấu việc run tay
- Sử dụng rượu hoặc thuốc an thần
- Mơ mộng về những cảnh tượng khác
- Chọn ghế ngồi ở cuối lớp học