1. Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm rõ rệt của nguồn hải sản ở nước ta là gì?
Câu hỏi: Nguyên nhân nào khiến nguồn hải sản ở nước ta bị suy giảm đáng kể?
A. Khai thác hải sản quá mức.
B. Tác động của thiên tai.
C. Sự lây lan của các dịch bệnh.
D. Việc sử dụng hóa chất trong khai thác.
Trả lời:
Nguồn hải sản ở nước ta đang giảm sút nghiêm trọng, tình trạng này chủ yếu xuất phát từ việc khai thác quá mức và bất hợp pháp, kèm theo các vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường biển. Thêm vào đó, biến đổi khí hậu và các yếu tố xã hội, kinh tế cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình hình.
Đáp án đúng là: A
2. Tóm tắt lý thuyết về bảo tồn đa dạng sinh học
Hiện trạng đa dạng sinh học tại Việt Nam phản ánh sự phong phú của các loài sinh vật tự nhiên, từ số lượng đến sự đa dạng về loài, hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm. Tuy nhiên, điều này đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Sự suy giảm đa dạng sinh học được thể hiện qua sự mất mát loài vật và thực vật. Trong số 14.500 loài thực vật, khoảng 500 loài đang dần biến mất, trong đó có 100 loài quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Đối với 300 loài thú, 96 loài đang giảm số lượng, bao gồm 62 loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Với 830 loài chim, 57 loài đang giảm, trong đó có 29 loài quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Trong số 400 loài bò sát và lưỡng cư, 62 loài cũng đang giảm dần.
Nguyên nhân chính của tình trạng này chủ yếu là do hoạt động của con người, bao gồm việc thu hẹp diện tích rừng và suy giảm các hệ sinh thái do khai thác quá mức. Ô nhiễm môi trường, đặc biệt ở các khu vực ven sông và cửa biển, cũng đã dẫn đến mất mát lớn cho nguồn tài nguyên dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản.
Để bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học, nhiều biện pháp đã được triển khai và đề xuất. Các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên đã được xây dựng và mở rộng, với số lượng vườn quốc gia từ 7 tăng lên 30 kể từ năm 1986. Sách đỏ bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm đã được ban hành. Bên cạnh đó, các quy định về khai thác tài nguyên như cấm khai thác gỗ quý, cấm săn bắt động vật trái phép và cấm sử dụng chất nổ trong đánh bắt cá đã được thiết lập.
3. Bài tập vận dụng liên quan
Câu 1: Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm nhanh diện tích rừng ở nước ta là:
A. Cháy rừng do thời tiết khô hạn.
B. Khai thác quá mức.
C. Công tác trồng rừng còn hạn chế.
D. Chiến tranh kéo dài.
Đáp án: Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm nhanh diện tích rừng ở nước ta là khai thác quá mức.
=> Sự tàn phá nghiêm trọng của rừng khiến hệ sinh thái rừng không có khả năng phục hồi kịp thời.
Đáp án đúng là: B
Câu 2: Nguyên nhân tự nhiên dẫn đến sự giảm diện tích rừng ở nước ta là gì?
A. Cháy rừng do sét đánh.
B. Chất lượng công tác trồng rừng không đảm bảo.
C. Xung đột và chiến tranh kéo dài.
D. Khai thác rừng quá mức.
Đáp án: Các nguyên nhân tự nhiên dẫn đến sự suy giảm diện tích rừng ở nước ta bao gồm cháy rừng, sạt lở đất và lở núi.
Đáp án đúng là: A
Câu 3: Nhận định nào dưới đây không phản ánh đúng tình trạng sử dụng tài nguyên đất ở nước ta hiện tại?
A. Diện tích đất trống và đồi núi trọc đã giảm đáng kể.
B. Diện tích đất bị suy thoái hiện chỉ còn rất nhỏ.
C. Hầu hết diện tích đất đai đang bị đe dọa trở thành sa mạc.
D. Hiện tượng xâm thực và xói mòn đất đang gia tăng ở các khu vực đồi núi.
Đáp án: Diện tích đất bị suy thoái ở nước ta vẫn còn rất lớn, với 9,3 triệu ha đang đối mặt với nguy cơ hoang mạc hóa.
=> Nhận xét: “B. Diện tích đất đai bị suy thoái chỉ còn không đáng kể” là không chính xác.
Đáp án chính xác là: B
Câu 4: Mặc dù tổng diện tích rừng có sự gia tăng, nhưng tài nguyên rừng vẫn tiếp tục bị suy giảm do nguyên nhân nào?
A. Chất lượng rừng không ngừng cải thiện.
B. Diện tích rừng giàu và rừng phục hồi đang mở rộng.
C. Khai thác và sử dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý.
D. Diện tích rừng nghèo và rừng mới phục hồi chiếm ưu thế.
Đáp án: Dù diện tích rừng tổng thể có gia tăng, tài nguyên rừng của nước ta vẫn đang bị suy thoái vì phần lớn diện tích là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên thuộc loại rừng nào?
A. Rừng sản xuất.
B. Rừng đặc dụng.
C. Rừng phòng hộ.
D. Rừng ven biển.
Đáp án: Hệ thống các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên thuộc về loại rừng đặc dụng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Tại nước ta, các loại rừng được phân chia như thế nào?
A. Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và vườn quốc gia.
B. Vườn quốc gia, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
C. Rừng sản xuất, khu dự trữ tự nhiên và rừng phòng hộ.
D. Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cùng rừng sản xuất.
Đáp án: Rừng tại nước ta được phân thành ba loại chính: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Đáp án đúng là: D
Câu 7: Theo Atlas Địa lý Việt Nam, trang 25, vườn quốc gia Pù Mát thuộc tỉnh nào dưới đây?
A. Thanh Hóa.
B. Quảng Bình.
C. Lâm Đồng.
D. Nghệ An.
Đáp án: Theo Atlas Địa lý Việt Nam trang 25, ta có thể xác định vị trí của vườn quốc gia Pù Mát.
Dựa trên Atlas Địa lý Việt Nam trang 4-5 và đối chiếu vị trí trên bản đồ, vườn quốc gia Pù Mát thuộc tỉnh Nghệ An.
Đáp án đúng là: D
Câu 8: Vấn đề quan trọng nhất trong việc quản lý tài nguyên nước hiện nay ở nước ta là
A. Ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường.
B. Lũ lụt trong mùa mưa và ô nhiễm môi trường.
C. Sự phân bố nước không đều giữa các mùa và các khu vực.
D. Ô nhiễm môi trường nước và sự phân bố nước không đồng đều theo thời gian.
Đáp án: Hai vấn đề quan trọng nhất hiện nay trong việc sử dụng tài nguyên nước là tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước.
Đáp án chính xác là: A
Câu 9: Vấn đề nào sau đây không phải là mối quan tâm lớn trong việc quản lý tài nguyên nước hiện nay tại nước ta?
A. Lãng phí nguồn nước.
B. Ô nhiễm môi trường nước.
C. Thiếu nước trong mùa khô.
D. Ngập lụt trong mùa mưa.
Đáp án: Hai vấn đề chính trong việc quản lý tài nguyên nước hiện nay là tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước trong mùa khô, và ô nhiễm môi trường nước. Do đó, lãng phí tài nguyên nước không phải là vấn đề ưu tiên.
Đáp án chính xác là: A
Câu 10: Biện pháp quan trọng để phục hồi đất hoang và đồi núi trọc hiện nay là
A. Tăng cường phát triển thủy lợi.
B. Áp dụng các kỹ thuật canh tác.
C. Phát triển mô hình nông - lâm kết hợp.
D. Cày sâu và bừa kỹ.
Đáp án: Để cải thiện đất hoang và đồi núi trọc, biện pháp hiệu quả nhất là phát triển mô hình nông - lâm kết hợp.
Lựa chọn đúng là: C
Câu 11: Để giảm thiểu tình trạng xói mòn trên đất dốc, cần áp dụng những biện pháp nào sau đây một cách đồng bộ?
A. Tăng cường hệ thống thủy lợi kết hợp với việc trồng rừng.
B. Áp dụng các kỹ thuật canh tác phù hợp.
C. Kết hợp hệ thống thủy lợi với các kỹ thuật canh tác.
D. Phát triển mô hình nông - lâm kết hợp.
Đáp án: Để giảm thiểu hiện tượng xói mòn trên đất dốc, cần áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp thủy lợi kết hợp với các kỹ thuật canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá,...
Đáp án cần chọn là: C
Câu 12: Mục tiêu của việc ban hành 'sách đỏ Việt Nam' là gì?
A. Đảm bảo việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên sinh vật của đất nước.
B. Bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm trước nguy cơ tuyệt chủng.
C. bảo vệ các loài động vật và thực vật quý hiếm.
D. lập danh sách các loài động thực vật tại Việt Nam.
Đáp án: Mục tiêu của việc phát hành sách đỏ Việt Nam là bảo vệ các nguồn gen động thực vật quý hiếm trước nguy cơ tuyệt chủng.
Đáp án đúng là: B
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về vấn đề: Nguyên nhân suy giảm rõ rệt của nguồn hải sản nước ta. Xin cảm ơn quý độc giả đã theo dõi bài viết!