Đàn đáy (chữ Nôm: 彈帶) hay còn gọi là Vô đề cầm (chữ Hán: 無題琴) là nhạc cụ truyền thống Việt Nam với 3 dây, cán dài và mặt sau thùng đàn có lỗ lớn. Đặc trưng bởi hình dáng và âm thanh độc đáo, đàn đáy thường được kết hợp với các nhạc cụ khác như phách và trống đế trong thể loại ca trù nổi tiếng.
Nguồn gốc

Mặc dù thời điểm xuất hiện chính xác của đàn đáy chưa được xác định, nhưng nhạc cụ này đã tồn tại ít nhất 500 năm. Theo phó giáo sư tiến sĩ Thụy Loan, các điêu khắc tại đình Lỗ Hạnh, đình Hoàng Xá và đền Tam Lang (từ thế kỷ 16-18) cho thấy đàn đáy đã trở nên phổ biến trong dân gian từ thời nhà Mạc. Do đó, thời điểm xuất hiện sớm nhất của đàn đáy được xác định vào thế kỷ 15, điều này hoàn toàn phù hợp với các ghi chép lịch sử và tư liệu mỹ thuật đã được phát hiện.
Tên gọi gốc của đàn đáy là 'đàn không đáy', tức là 'vô đề cầm', vì nhạc cụ này không có đáy (phần sau). Dần dần, tên gọi bị rút gọn thành đàn đáy. Một giả thuyết khác cho rằng nhạc cụ này có dây đeo bằng vải, và từ 'đái' (đai) trong chữ Hán được đọc chệch thành 'đàn đáy'.
Cấu tạo của đàn đáy

Đàn đáy bao gồm 4 phần chính:
- Thùng đàn, hay còn gọi là bầu đàn: Làm bằng gỗ với hình dạng thang cân. Đáy lớn ở phía trên, rộng khoảng 23–30 cm, và đáy nhỏ ở dưới rộng khoảng 18–20 cm. Hai bên dài từ 31–40 cm. Thành đàn được làm từ gỗ cứng, dày khoảng 8–10 cm. Mặt đàn làm từ gỗ ngô đồng, có một bộ phận để móc dây đàn (cái thú) và đôi khi có lỗ hình chữ nhật. Đáy đàn có lỗ hình chữ nhật.
- Cần đàn: Dài từ 1,10-1,30 m, có từ 10 đến 12 phím bằng tre, với đàn đáy cổ có thể có đến 16 phím. Các phím này dày và cao, phần đỉnh dài hơn phần chân phím. Phím đầu tiên không gắn sát vào sơn khâu mà nằm ở giữa cần đàn.
- Đầu đàn: Có hình dạng lá đề và hốc luồn dây với 3 trục điều chỉnh dây đàn.
- Dây đàn: Có 3 dây làm từ tơ se, dài, mềm và dễ nhấn, được gọi là dây Hàng, dây Trung, và dây Liễu. Hiện nay, dây có thể làm từ nilon với kích thước khác nhau, cách nhau 1 quãng tư đúng. Dây đàn chia thành năm cung: cung Nam, cung Bắc, cung Nao, cung Huỳnh, và cung Pha.
Đàn đáy có âm vực mở rộng hơn 2 quãng tám, âm sắc ấm áp và ngọt ngào, tương tự như đàn tranh geomungo của Triều Tiên, và có khả năng diễn tả cảm xúc sâu sắc.
Kỹ thuật biểu diễn đàn đáy
Trước đây, nghệ sĩ sử dụng miếng gảy làm từ que tre để chơi đàn, còn hiện nay thường dùng miếng gảy bằng nhựa.
Kỹ thuật tay phải bao gồm các động tác như gảy, hất, và lia (vê), tương tự như cách chơi đàn nguyệt và đàn tam. Kỹ thuật tay trái bao gồm các động tác như ngón chùn, nhấn, láy, đánh chồng âm và hợp âm.
Đối với đàn đáy cổ truyền, người ta không dùng cách đánh dây buông mà bấm vào phím đầu tiên để gảy, cách này tương tự như đánh dây buông.
Cách sử dụng
Nghệ sĩ thường dùng đàn đáy để đệm cho giọng nữ cao hoặc kết hợp với các nhạc cụ gõ có âm thanh khô (ít vang). Đàn đáy là nhạc cụ đặc trưng chỉ được sử dụng trong biểu diễn ca trù cùng với phách và trống chầu. Hiện nay, nó cũng được sử dụng trong một số dàn nhạc dân tộc để hòa tấu.
Ghi chú
Các nhạc cụ dân tộc Việt Nam | |
---|---|
Alal • Aráp • Bẳng bu • Bro • Cảnh • Chênh kial • Chiêng tre • Chul • Chũm chọe • Cồng chiêng • Cò ke • Đàn bầu • Đàn đá • Đao đao • Đàn đáy • Đàn hồ • Đàn môi • Đàn nhị • Đàn tam • Đàn tranh • Đàn tứ • Đàn tỳ bà • Đàn nguyệt • Đàn sến • Đing năm • Đinh đuk • Đing ktút • Đuk đik • Goong • Goong đe • Guitar phím lõm • Hơgơr prong • Kèn bầu • Kèn lá • Kềnh H'Mông • Khèn bè • Khinh khung • K'lông pút • Knăh ring • K’ny • M'linh • M’nhum • Mõ • Phách • Pi cổng • Pí đôi / Pí pặp • Pí lè • Pí một lao • Pí phướng • Pơ nưng yun • Púa • Rang leh • Rang rai • Sáo H'Mông • Sáo trúc • Sênh tiền • Song lang • Ta in • Ta lư • Ta pòl • Tiêu • Tính tẩu • Thanh la • Tol alao • Tông đing • Tơ đjếp • Tơ nốt • Tam thập lục • Trống cái • Trống cơm • Trống đế • Trống đồng • Trống Paranưng • T’rum • T'rưng • Tù và • Tỳ bà • Vang • |