1. Sốc tim - Khái niệm và nguy cơ
Trong lĩnh vực y học, sốc tim được định nghĩa là sự giảm tưới máu nghiêm trọng tại cơ quan hoặc tổ chức trong cơ thể do suy giảm cung cấp máu từ trái tim. Sốc tim là tình trạng cấp tính vô cùng nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong và biến chứng cao. Nếu nhận biết và can thiệp y tế kịp thời, tỷ lệ sống sót có thể lên đến 50%, nhưng người bệnh sống sót cũng thường gặp phải những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Nhận biết kịp thời dấu hiệu sốc tim để điều trị hiệu quả
Thực tế, tới 80% trường hợp sốc tim bắt nguồn từ cơn đau tim cấp, khiến nhiều nhánh mạch vành bị tổn thương. Một số ít trường hợp sốc tim xảy ra do suy tim cấp, nhưng chỉ chiếm khoảng 4% tổng số.
Cụ thể, các nguyên nhân phổ biến dẫn đến sốc tim bao gồm:
-
Suy thất cấp (nhồi máu cơ tim).
-
Suy thất phải cấp.
-
Các vấn đề cơ học như van hai lá bị hở do đứt dây chằng, cột cơ, thủng vách liên thất, vỡ thành tự do, hoặc ép tim cấp.
-
Các vấn đề phụ trợ như nhiễm khuẩn huyết, xuất huyết, rối loạn nhịp tim, và rối loạn điện giải.
Ngoài những nguyên nhân chính này, còn có thể có các nguyên nhân ít gặp khác.
Sốc tim thường xuất hiện ở người mắc bệnh tim hoặc có nguy cơ như: người già, người từng trải qua đau tim hoặc suy tim cấp, bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp hoặc bị mạch vành.
Người mắc bệnh tim mạch có nguy cơ sốc tim cao hơn
Trước khi sốc tim xảy ra ở người mắc bệnh tim mạch thường có triệu chứng đau thắt ngực. Vì vậy, nhận biết và loại bỏ nguy cơ có thể giúp phòng tránh sốc tim.
2. Triệu chứng sốc tim như thế nào?
Sốc tim xảy ra đột ngột, triệu chứng rõ ràng nhưng biến chuyển nhanh, vì vậy cấp cứu càng nhanh càng tốt. Khi sốc tim xảy ra, biểu hiện của bệnh nhân phụ thuộc vào nguyên nhân như:
-
Khó thở, thở nhanh, khò khè.
-
Mặt và các đầu chi tái nhợt.
-
Nhiệt độ cơ thể giảm sâu, da lạnh, người lạnh.
-
Vã mồ hôi đi kèm với đau tức ngực, mất sức toàn thân.
-
Trên da xuất hiện những vết thâm tím bất thường, nếu ấn vào vết thâm tím sẽ nhạt đi nhưng dần trở về như cũ.
-
Nhịp tim nhanh, giảm CO2, sau đó kéo theo tình trạng thở nhanh, thở nông.
-
Có suy thận và tăng thể tích máu.
-
Ứ huyết phổi, tăng áp lực đổ đầy thất trái.
-
Sốc tim đi kèm với phù phổi cấp hoặc nổi tĩnh mạch cổ.
-
Huyết áp thấp với huyết áp tâm thu < 80 mmHg, nếu dùng thuốc có mạch, huyết áp tâm thu < 90 mmHg trở lên trong trên 30 phút.
Bệnh nhân sốc tim có thể có vết thâm tím bất thường trên da
Người mắc bệnh tim mạch hoặc từng trải qua cơn đau thắt ngực cần nhận biết sớm sốc tim và có thể sử dụng thuốc theo chỉ định để giảm tạm thời triệu chứng bệnh.
3. Cần làm gì khi có triệu chứng sốc tim?
Bệnh nhân có dấu hiệu sốc tim cần được xác định tình trạng càng nhanh càng tốt, loại trừ các nguyên nhân khác gây ra triệu chứng tương tự như: huyết áp thấp, sốc, thiếu máu, nhiễm trùng toàn thân,… Bệnh nhân cần được thông báo tình trạng với bác sĩ cấp cứu để can thiệp duy trì khả năng sống.
Nguyên tắc điều trị:
-
Cấp cứu theo thứ tự ABC.
-
Tìm và điều trị theo nguyên nhân gây ra sốc tim.
-
Oxy liệu pháp và thông khí nhân tạo nếu cần.
-
Đặt đường truyền tĩnh mạch.
-
Catheter tĩnh mạch trung tâm.
-
Điều chỉnh thăng bằng kiềm toan thuốc vận mạch.
-
Điều trị can thiệp theo từng nguyên nhân.
Cụ thể:
3.1. Theo dõi dấu hiệu sống còn
Bệnh nhân sốc tim cần duy trì theo dõi dấu hiệu sống còn để xử lý kịp thời như sau:
-
Thiết lập đường truyền tĩnh mạch để truyền dung dịch, thuốc cho bệnh nhân sốc tim.
-
Cung cấp oxy, nếu bệnh nhân không thể tự thở qua đường mũi, có dấu hiệu suy hô hấp nặng hoặc rối loạn nhịp thở thì cần cho thở máy, đặt ống thông khí trachea hỗ trợ thở.
-
Theo dõi bão hòa oxy trong động mạch.
-
Đảm bảo thể tích hoàn toàn dựa trên theo dõi áp lực nhĩ phải.
-
Theo dõi lượng nước tiểu tiết ra.
-
Theo dõi huyết áp động để điều chỉnh, can thiệp kịp thời.
-
Kiểm soát rối loạn kiềm toan và điện giải.
Cấp cứu bệnh nhân sốc tim cần oxy cho hỗ trợ hô hấp.
Sử dụng thuốc can thiệp là biện pháp số 3.2.
Thuốc vận mạch thường được sử dụng ngay lập tức cho bệnh nhân sốc tim nhằm duy trì tính mạng, giảm nguy cơ tổn thương mạch máu hoặc các biến chứng.
- Danh sách thuốc bao gồm Noradrenalin, Dobutamin,... và Nitroglycerin dạng truyền.
Hỗ trợ cơ học tuần hoàn là một phần quan trọng của biện pháp điều trị.
Có nhiều cách can thiệp như máy tự động hồi sức tim, máy tim phổi nhân tạo, bơm bóng phục hồi dòng máu,...
Phần 3.4. là về việc xử lý nguyên nhân.
Phát hiện và chữa trị nguyên nhân của sốc tim là cần thiết để tránh tái phát hoặc biến chứng nặng hơn. Nếu do tắc nghẽn động mạch, cần sử dụng thuốc chống đông máu, phẫu thuật cầu nối động mạch chủ vành, can thiệp vào động mạch vành. Nếu do nguyên nhân khác, cần điều trị tích cực theo nguyên nhân gây ra.
Việc chữa trị từ nguyên nhân mới là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa nguy cơ sốc tim.
Bệnh nhân bị biểu hiện của sốc tim cần được can thiệp cấp cứu sớm nhất có thể để bảo toàn tính mạng và giảm thiểu nguy cơ tổn thương sức khỏe. Cung cấp thông tin đầy đủ về các triệu chứng, dấu hiệu và tiền sử bệnh để giúp bác sĩ dễ dàng đưa ra chẩn đoán và xác định nguyên nhân.