1. Mẫu số 1
2. Mẫu số 2
3. Mẫu số 3
Đề bài: Nhận định cá nhân về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
3 mô hình văn Nhận định cá nhân về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí
1. Nhận định cá nhân về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí, mô hình 1:
Có những góc nhìn về hình ảnh lính ở các tình huống và khía cạnh khác nhau. Trong cuộc chiến chống đế quốc Mĩ gay cấn như Bài thơ về đội xe không kính, hoặc khi hòa bình trở lại trên khắp đất nước Việt Nam như Ánh trăng. Mỗi giai đoạn, những người lính thật sự liên kết với nhau bởi tình cảm thiêng liêng và cao quý. Có thể khẳng định rằng tình cảm đó có những nét tương đồng, nhưng từ một góc nhìn nào đó, lại có sự khác biệt. Chính Hữu đã tạo ra sự khác biệt về tình cảm đồng chí đồng đội của lính chiến trong thời kỳ chiến tranh chống Pháp qua bài thơ Đồng chí.
Bài thơ Đồng chí được viết trong thời kỳ chiến tranh chống Pháp, cuộc chiến của quân dân Việt Nam. Do đó, tác phẩm dường như kết hợp vẻ đẹp của quê hương, của nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, điều đặc sắc và tinh tế nhất là: ở Đồng chí, chúng ta thấy sự chia sẻ trong lúc ốm đau, nhớ nhà và khi gặp khó khăn. Trong Đồng chí, có một tình cảm gắn kết giữa những lính, một tình cảm mà có lẽ khó để tìm thấy trong một tác phẩm khác. Nhưng điều đó chỉ xuất hiện ở một tình huống khác nhau, trong một bối cảnh khác nhau, tình đồng chí đồng đội được cảm nhận theo cách khác nhau.
Với thể thơ tự do, thể hiện cảm xúc sâu sắc, Đồng chí thực sự làm nổi bật cơ sở thiêng liêng để tạo nên tình đồng chí. Nó bắt nguồn từ những điều giản đơn mà lính chiến nhận thức về đồng đội:
Quê hương anh mặn nước, đồng chua
Làng tôi nghèo, đất cày sỏi đá đầy.
Những người lính đều quê từ những vùng quê đồng chiêm nước trũng. Nếu nơi anh ta đi qua là đồng chua nước mặn, là miền trung du nghèo đói; thì nơi tôi xuất thân là mảnh đất cằn cỗi, chỉ toàn sỏi đá. Những người lính nhận ra ở đồng đội của mình cùng chung một số phận. Họ đều là những nông dân chân lấm tay bùn, mang theo súng để bảo vệ quê hương. Vì lẽ đó, tình cảm cao quý giữa những người lính còn phát nguồn từ một lý tưởng chung:
Súng kề súng, đầu sát kề đầu
Đêm lạnh, chung chăn, thành đôi tri kỉ.
Bài văn Nhận định cá nhân về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí
Dễ dàng nhận thấy hình ảnh súng kề súng không chỉ là biểu tượng của sự đồng lòng trong công việc và nhiệm vụ. Sâu sắc hơn, những người lính hiểu rõ nhiệm vụ đó và chung lòng bảo vệ Tổ quốc. Hai chữ tri kỉ trở nên thiêng liêng khi hai con người xa lạ, từ những nơi khác nhau, chia sẻ chiếc chăn trong những đêm giá rét. Họ không chỉ là đồng đội, mà là tri âm, tri kỉ của nhau. Đó chính là tình đồng chí tồn tại trong trái tim người lính, làm nổi bật cái tên thiêng liêng và hiện thực: tình đồng chí.
Nếu những điểm chung là cơ sở của tình đồng chí, thì Chính Hữu đã mô tả rõ những biểu hiện của tình đồng chí một cách sắc nét.
Tình đồng chí được thể hiện và miêu tả ngay trong cuộc sống hàng ngày, dường như đơn giản nhưng đầy những thiếu sót và khó khăn, gian khổ. Những người lính mang theo một nỗi nhớ khi ra đi:
Ruộng nương anh trao bạn thân gặt lúa
Gian nhà không để gió lung lay
Những người lính thật sự chia sẻ một sự thiếu hụt lớn về tinh thần. Sự thiếu thốn tinh thần khó có thể bù đắp. Tuy nhiên, họ biết rằng những người bạn tri âm, tri kỉ có thể giúp giảm bớt nỗi buồn. Họ chia sẻ những nỗi nhớ, tâm trạng và suy nghĩ về quê hương. Quê hương, ruộng nương và gian nhà trở nên trống vắng khi họ ra đi. Chính Hữu tinh tế khi thể hiện nỗi nhớ quê hương qua hình ảnh giếng nước gốc đa. Đó là biểu tượng của quê hương nông thôn Việt Nam. Tình đồng chí được thể hiện không chỉ qua nỗi nhớ, mà còn là sự chia sẻ khó khăn, thiếu thốn về vật chất trong cuộc sống của người lính cách mạng. Đó là cái giá rét của mùa đông, rừng hoang và đầy sương muối, là từng cơn sốt rét mồ hôi ướt đẫm trán. Trong những điều kiện khắc nghiệt ấy, những người lính luôn đồng lòng để chia sẻ những khó khăn:
Áo anh vẫn rách vai
Quần tôi đôi lần vá đường may
Miệng cười giữ ấm
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Dù áo rách, dù buốt lạnh, hình ảnh thương nhau tay nắm lấy bàn tay là minh chứng cho tình đồng chí, tình tri âm, tri kỉ sâu sắc. Tình đồng chí không chỉ là tình thương, mà còn là sự cảm thông của những người lính trước khó khăn, gian khổ.
Ba dòng cuối bài thơ thực sự vẽ nên một tình đồng chí chiến đấu khắc nghiệt. Những người lính, từ khi làm quen, gắn bó với nhau, sống và chiến đấu với chung mục tiêu cách mạng. Đêm nay, rừng hoang sương muối gợi lên không khí hiểm trở khi họ chiến đấu. Dù là ban đêm, nhưng gian khó và khắc nghiệt hơn, đêm trong rừng im lặng với không khí đầy sương muối. Chính Hữu tài tình khi mô tả thời gian và không gian qua những từ ngữ tinh tế:
Đứng cùng nhau đợi giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Trong khó khăn, giữa giá rét, anh bộ đội Cụ Hồ hiên ngang đứng cạnh nhau, sẵn sàng chiến đấu. Hình ảnh này đặc biệt vì nó mang đầy tượng trưng sâu sắc. Trăng nghiêng tạo bóng trên đầu súng, tượng trưng cho những người lính cách mạng. Ánh sáng trăng tỏa sáng trong đêm giá lạnh, là biểu tượng cho lí tưởng cách mạng. Bác Hồ và Đảng chiếu sáng cho tinh thần chiến đấu. Trong cái lãng mạn của thơ, trăng còn là biểu tượng của hòa bình. Những người lính sát cánh bên nhau, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tự do đất nước. Ba câu cuối với hình ảnh đầu súng trăng treo thực sự tả lên sự đoàn kết trong khó khăn của anh bộ đội Cụ Hồ.
Bằng những hình ảnh đặc sắc, bài thơ Đồng chí chân thực thể hiện tình cảm đồng chí, đồng đội của người lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí hiện hữu với sự gắn bó, trân trọng giữa những người lính trong cuộc sống và chiến đấu nguy khốn.
"""---BÀI SỐ 1 KẾT THÚC"""---
Ở phần trước, tôi đã chia sẻ về Cảm xúc của tôi đối với bài thơ Đồng chí. Tiếp theo, chúng ta sẽ tập trung vào câu hỏi trong sách giáo trình và Suy nghĩ về mối quan hệ đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí, kèm theo Ý kiến cá nhân về bài thơ Đồng chí để hỗ trợ việc học môn Ngữ Văn lớp 11.
2. Quan điểm cá nhân về mối quan hệ đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí, mẫu 2:
'Đồng chí' của Chính Hữu ra đời vào năm 1948, thời điểm cuộc chiến tranh chống Pháp đang diễn ra gay cấn. Bài thơ giúp người đọc hiểu rõ hơn về hình ảnh của Đồng chí Cụ Hồ và tình cảm đồng chí, đồng đội một cách chặt chẽ và sâu sắc.
Dòng thơ mở đầu tràn ngập tâm huyết của hai tri kỉ, những lời ca mộc mạc, tự nhiên, hòa quyện như dòng suối êm đềm chảy qua quê nhà:
Quê hương anh mặn mòi đồng chua
Làng tôi nghèo đất khắc nát sỏi đá.
Hai câu thơ đầy sức mạnh giới thiệu về nguồn gốc của hai chiến sĩ. Một sống ở vùng đồng bằng mặn mòi với 'nước mặn đồng chua', một người ở vùng trung du bạc màu với 'đất khắc nát sỏi đá'. 'Quê anh' và 'làng tôi' đều là những miền quê cần cù, khó khăn, đầy biến động. Từ những phương trời xa xôi, họ 'tình cờ gặp nhau' với mục tiêu chung là đẩy lùi thực dân Pháp, giành lại tự do cho đất nước. Trong quân đội, họ gắn bó như anh em, đồng lòng chia sẻ những khó khăn, đắng cay của cuộc sống quân ngũ:
Súng kề súng, đầu chống đầu lạnh
Đêm rét, chung chiếc chăn, tri kỉ đôi ta.
Suy ngẫm của em về tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ Đồng chí xuất sắc nhất
Cả hai là những người nông dân mặc bộ lính, chung niềm tin đánh đuổi thực dân Pháp để giải phóng quê hương. Gia nhập bộ đội, chung sứ mệnh, cùng chiến hào, và cùng chia sẻ chiếc chăn khi trời gió lạnh. Điều kỳ diệu là khi chiếc chăn chung được đắp lên, lúc ấy dòng tâm sự mới trào ra. Có lẽ vì thế, họ hiểu nhau, gắn bó và trở thành tri kỉ. Lúc đó, từ 'Đồng chí' nảy lên như một tình yêu thương hình thành từ những thách thức và khó khăn, được nén lại đáy lòng cho đến khi bùng nổ, tạo nên một câu thơ mạnh mẽ, mộc mạc, đơn giản nhưng trang trọng và cảm động. Chúng ta nhận ra rằng, sau những câu thơ nói về gió, rét, ẩn sau đó là một ngọn lửa tình đồng đội ấm áp... Và 'đồng chí' không chỉ là đỉnh điểm cảm xúc trong sáu câu thơ trước đó, mà còn mở ra những suy nghĩ sâu sắc tiếp theo:
Ruộng nương anh gửi đồng đội cày
Gian nhà, gió lung lay chẳng quấy nhiễu
Giếng nước gốc đa gửi tâm hồn lính.
Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa hai hình tượng 'anh' và 'tôi'. Tình tri kỉ, tình đồng chí được thể hiện qua sự kết hợp này. Do đó, khi tác giả mô tả một tình huống, người đọc vẫn cảm nhận được cho cả hai. Những câu thơ về cuộc sống của người này thực chất là cách diễn đạt sâu sắc tình cảm tình yêu lặng lẽ của người kia. Là nông dân, với họ, ruộng đất quý hơn cả vàng. Gia nhập bộ đội, họ để lại xóm làng, đất đai, nhà cửa. 'Mặc kệ' nhưng sao lòng còn mãi lưu luyến, ngay cả giếng nước gốc đa cũng có linh hồn, biết nhớ, biết thương nhớ người phía trước chiến trận. 'Giếng nước gốc đa' có thể là đôi mắt hẹn ngày về của người yêu, làm ấm lòng người lính phương xa. Tất cả đều có thể, vì một chút hoài niệm ấy cùng với ngôi nhà, ruộng nương và xóm làng thân thuộc, là động lực để vượt qua bao gian khổ:
Ta và người, biết từng cơn gió lạnh
Sốt run cơ thể, trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách, gánh tôi vài mảnh vá,
Cười buốt lạnh, chân tôi không giày.
Không hình hài trang điểm, Chính Hữu tái hiện đời sống khó khăn của binh sĩ bằng những chi tiết thực tế đến đau lòng: áo rách, quần vá, chân không giày. Làm thế nào có thể chống lại cái lạnh của cơn sốt giữa rừng sâu?! Trong tình cảnh đó, binh sĩ chia sẻ tình yêu thương đến cùng 'Thương nhau tay nắm lấy'. Một câu thơ nhưng nói lên biết bao điều. Bàn tay tìm đến nhau như để chia sẻ, truyền đạt hơi ấm, niềm tin, và sức mạnh. 'Ta - người' nhoà đi sau 'cười buốt lạnh' để niềm tin, lạc quan, sự vượt qua khó khăn và gian khổ của binh sĩ hiện lên. Chính Hữu đã tinh tế phát hiện ra sức mạnh tinh thần ẩn sau trái tim của binh sĩ. Sức mạnh đó làm sâu sắc thêm chiều sâu cho tình đồng chí thầm lặng nhưng rất thiêng liêng này.
Những câu thơ cuối bài vẽ nên bức tranh hoàn hảo về binh sĩ mộc mạc, mạnh mẽ, và can đảm:
Đêm nay rừng hoang sương mặn
Bên nhau đứng chờ giặc tới
Đầu súng, trăng treo.
'Rừng sâu sương mặn'. Một lần nữa, giá rét làm xao lạnh cả người, do thiên nhiên khắc nghiệt, nhưng tâm hồn chiến sĩ không thể bị ảnh hưởng. Họ đứng cùng nhau, che chở, nương tựa vào nhau, chủ động chờ đợi giặc. Hình ảnh cuối cùng làm lòng người thêm phần trang trọng! Từ góc nhìn nghiêng, vầng trăng như treo trên đầu nòng súng giữa không gian. Hình ảnh của súng và trăng trở thành biểu tượng cho sự hòa quyện giữa thực tế và mơ mộng, giữa chiến đấu và tình cảm, giữa tâm hồn chiến sĩ và tâm hồn thi sĩ. Trong bóng tối của rừng đêm lạnh lẽo, hình ảnh ấy khắc sâu vào đêm, tạo nên bức tượng đài vững chắc và thi vị về chiến sĩ.
Bài thơ kết thúc khi đã truyền đạt hình ảnh chân thật và ấm áp về những nông dân mặc áo lính, làm nổi bật tinh thần đồng đội. Bài thơ không chỉ là tác phẩm xuất sắc của Chính Hữu mà còn là bản thơ xuất sắc nhất về người lính Cụ Hồ trong thơ ca kháng chiến chống Pháp.
3. Nhận định về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí, mẫu 3:
Mười sáu ngày đêm bom pháo rền
Ta mới hiểu tình đồng đội là gì
Tình đồng đội là nắm chung cốc uống
Nắm cơm bẻ đôi
Là chia sẻ trưa nắng, chiều mưa
Chia nhau mảnh tin nhà
Chia sẻ chiến hào chật hẹp
Chia sẻ cuộc sống, chia sẻ cái chết...
('Giá trị từng khoảnh khắc đất đai' - Chính Hữu)
Tình đồng đội, tình đồng chí kết nối và phản ánh qua bút thơ của Chính Hữu. Đây là đề tài đặc biệt quan trọng đối với ông, chắc chắn bởi tình cảnh gian khổ trên chiến trường: bom đạn, thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật... Mọi khó khăn, mọi thử thách, Chính Hữu và đồng đội đều đã vượt qua. Tình đồng chí, là nguồn động viên, là sức mạnh giúp ông vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng chính mình. Các bài thơ về tình đồng chí của Chính Hữu là lời cảm ơn chân thành, thiết tha gửi tới những người đồng đội. Trong đó, bài thơ 'Đồng chí' là một tác phẩm xuất sắc, tạo ấn tượng sâu sắc về tình đồng chí cao đẹp, thiêng liêng của người lính nông dân bảo vệ đất nước trong cuộc chiến kháng Pháp.
Sáng tác vào mùa xuân 1948, sau chiến dịch Việt Bắc - Thu Đông năm 1947, bài thơ 'Đồng chí' đã trôi qua 70 năm nhưng vẫn làm cho độc giả cảm nhận sâu sắc về tình đồng chí chân thành, mộc mạc, của những chiến sĩ cách mạng. Cảm giác ấm áp và xúc động vẫn hiện hữu mỗi khi đọc về cuộc sống chiến đấu.
3. Nhìn nhận về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí, văn mẫu tuyển chọn
Trước hết, vẻ đẹp của tình đồng chí thể hiện qua sự đồng đều về hoàn cảnh xuất thân, chung mục tiêu chiến đấu và tình bạn tri kỉ:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo, đất cày lên sỏi đá
Anh và tôi, đôi người xa lạ
Tự phương trời, chẳng hẹn nhau quen
Súng gần súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn, tri kỉ đôi ta
Đồng chí!
Lời thơ giản dị, chân thành, mộc mạc, nói về những người lính, tất cả đều bắt nguồn từ những người nông dân, những con người chân nấm tay bùn, vất vả và nghèo đói. Từ ngôn từ 'nước mặn đồng chua', hình ảnh miền biển khắc nghiệt, đất đai mặn mòi nổi lên. Còn 'đất cày lên sỏi đá' nhắc nhở về vùng đồi núi, trung du cằn cỗi. Những điểm chung này, khởi nguồn cho tình đồng cảm, hữu ái, là nền tảng cho tình đồng chí, đồng đội, liên kết vững chắc.
Quen thuộc với cuộc sống cày cuốc, nhưng khi đất nước đối mặt với kẻ thù ngoại xâm, những người nông dân trở thành chiến sĩ kiên cường. Họ lắng nghe tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, từ bỏ mọi thứ để đeo ba lô, vác súng ra chiến trường. Họ chung một lý tưởng cách mạng, mục tiêu thiêng liêng: yêu nước và mong muốn hòa bình, độc lập cho đất nước.
Anh và tôi, người xa lạ trước kia
Tự phương trời, không hẹn mà quen nhau
Trải qua bao năm tháng, trong bối cảnh đau khổ của cuộc chiến, những chiến sĩ áo vai đã tụ tập lại, coi nhau như anh em ruột:
Súng kề súng, đầu chen đầu
Đêm rét chung chăn, tri kỉ thành đôi
Đồng chí!
Hai linh hồn ban đầu xa lạ, gặp nhau dưới cờ đỏ sao vàng, từ đó nảy mình thành tình đồng chí. Lý do đơn giản nhưng thiêng liêng, cao cả. Tình cảm ấy chấp cảm bởi lí tưởng và lòng yêu nước. Tình đồng chí trở nên vững chắc và bền vững, gắn kết trong chiến trường và cuộc sống giữa những thách thức. Hình ảnh thơ có sự đồng bộ, thể hiện tình đoàn kết của những người lính cách mạng. Trong chiến đấu, 'súng kề súng': họ đồng lòng, đồng nhiệm vụ. Trong cuộc sống, 'đầu chen đầu', 'đêm rét chung chăn', họ sẵn sàng chia sẻ, đoàn kết, vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ. Tất cả những hành động và tình cảm chân thành ấy tạo nên những người bạn tri kỉ, vững bền trong tình đồng chí, đồng đội.
Trong bảy câu thơ mở đầu, 'anh - tôi' thể hiện sự giao tiếp và phát triển của tình đồng chí, đồng đội của người lính. Ban đầu là hai thế giới xa lạ, sau đó gặp gỡ dưới bóng chung một ý nghĩa chiến đấu, và cuối cùng trở nên tri kỉ qua năm tháng đồng lòng chia sẻ. Tiếng 'Đồng chí!' kết thúc đoạn thơ mở đầu, như là lời gọi thiêng liêng, trầm hùng của những người lính trong chiến tranh.
Vẻ đẹp của tình đồng chí hiện lên khi họ sẵn lòng chia sẻ cảm xúc sâu sắc về những nỗi niềm, tâm tư của mình. Nhớ nhà, nhớ quê, nhớ người thân yêu, tất cả được thể hiện một cách chân thành và trữ tình.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không khuất phủ gió lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Ba câu thơ cuối chỉ sử dụng đại từ xưng hô 'anh', tập trung vào tình cảm đậm sâu và những ký ức của người lính về quê hương, gia đình. Lời thơ là lời nói hộ của người lính, bộc lộ tình cảm chân thành về nỗi nhớ nhà, tình đồng đội và mối quan hệ thắm thiết.
Ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa... những hình ảnh quen thuộc làn trải khắp làng quê Việt Nam. Lúc này, người lính đang nhớ về quê hương, gia đình, và những ký ức đẹp từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành. Dù 'mặc kệ' nhưng thể hiện quyết tâm cao cả của họ, gửi lại quê hương, những ký ức và lên đường chống giặc. Tinh thần hi sinh được Thanh Thảo bày tỏ mạnh mẽ:
'Chúng tôi ra đi không hối tiếc về tuổi thanh xuân
Nhưng ai cũng tiếc nuối tuổi hai mươi khi phải cứu nước'
Câu thơ thể hiện ý thức trách nhiệm cao của người lính đối với tổ quốc khi đất nước lâm nguy. Hình ảnh 'giếng nước gốc đa' biểu tượng cho quê hương, người thân luôn dõi theo và là nguồn động viên mạnh mẽ.
Không chỉ chia sẻ những ký ức riêng tư, nỗi nhớ về quê hương và người thân, người lính còn sẵn lòng giúp đỡ nhau trong khó khăn. 'Tôi' và 'anh' trở thành đồng chí gắn bó với nhau trong sự hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi tình huống:
Anh và tôi trải qua mỗi cơn ớn lạnh
Sốt run người, trán ướt mồ hôi
Áo anh rách, quần tôi vá mảnh
Miệng cười buốt giá, chân không giày
Thương nhau, tay nắm lấy bàn tay.
Trước mặt bệnh sốt rét, người lính không chần chừ. Họ sẻ chia sẻ và đùm bọc nhau, gắn bó hơn khi đối mặt với khó khăn và nguy hiểm.
Không chỉ làm chia sẻ về bệnh tật, họ còn đồng lòng khi đối diện với thiếu thốn, vất vả. Bằng nụ cười giữa gió rét, và đôi tay nắm chặt lấy nhau, họ vượt qua mọi khó khăn trong niềm vui và tình đồng chí bền vững.
Đỉnh cao của tình đồng chí là khi họ cùng chung một chiến hào. Chiến hào là nơi thử thách và làm cho tình đồng chí trở nên mạnh mẽ, đoàn kết trong cuộc chiến đấu gian nan.
Rừng đêm sương muối hiu quạnh
Đứng gần nhau, chờ giặc đến
Đầu súng, trăng treo.
Dù ba câu thơ không nói trực tiếp về tình đồng chí, vẻ đẹp tình đồng chí vẫn hiện hữu rõ nét. Trong 'đêm nay' khắc nghiệt, rừng hoang lạnh buốt, những người lính 'đứng gần nhau', sẵn sàng 'chờ giặc đến'. Bức tranh tương phản giữa không gian vắng lạnh và tư thế mạnh mẽ của người lính thể hiện sức mạnh tinh thần đoàn kết, gắn bó.
Dưới ánh trăng treo lơ lửng trên cao, ánh sáng soi bóng súng như một biểu tượng cho tình đồng chí vững bền của người lính. Bức tranh của Chính Hữu là sự kết hợp tuyệt vời giữa hiện thực chiến tranh và vẻ đẹp lãng mạn. Họ không chỉ là chiến sĩ mạnh mẽ mà còn là thi sĩ tình cảm, góp phần làm nên tượng đài tình đồng chí.
Bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu biểu cảm, Chính Hữu mô tả vẻ đẹp chân chất của người lính cụ Hồ trong chiến tranh. Tình đồng chí hiện hữu mạnh mẽ qua những tình cảm chia sẻ, đồng lòng chống quân thù. Họ là người chiến sĩ, là thi sĩ, tạo nên tượng đài tráng lệ trong thơ ca dân tộc.
""""HẾT""""
Phát triển khả năng viết và sáng tạo văn thuyết minh, hãy xem thêm: Những bài văn Đồng chí xuất sắc, Cảm nhận và chia sẻ ý kiến về phần kết của bài thơ Đồng chí, Thuyết minh về tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu, Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận về đoạn cuối của bài thơ Đồng chí.