Nhãn | |
---|---|
Quả nhãn | |
Tình trạng bảo tồn
| |
Thiếu dữ liệu (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Rosids |
Bộ: | Sapindales |
Họ: | Sapindaceae |
Chi: | Dimocarpus |
Loài: | D. longan
|
Danh pháp hai phần | |
Dimocarpus longan Lour. | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách |
Nhãn | |||
"Long Nhãn" trong Hán tự (trên: phồn thể; dưới: giản thể) | |||
Phồn thể | 龍眼 | ||
---|---|---|---|
Giản thể | 龙眼 | ||
Nghĩa đen | 'mắt rồng' | ||
|
Nhãn (danh pháp hai phần: Dimocarpus longan) (chữ Hán: 龙眼/龍眼; âm Hán Việt: 'long nhãn'; nghĩa là 'mắt rồng' vì hạt có màu đen bóng) là loài cây cận nhiệt đới lâu năm thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), có nguồn gốc miền nam Trung Quốc. Loài này còn được gọi là quế viên (桂圆) trong tiếng Trung, lengkeng trong tiếng Indonesia, mata kucing trong tiếng Mã Lai.
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 251 kJ (60 kcal) |
| |
Carbohydrat | 15.14 g |
Đường | n/a |
Chất xơ | 1.1 g |
Chất béo | 0.1 g |
Protein | 1.31 g |
Threonine | 0.034 g |
Isoleucine | 0.026 g |
Leucine | 0.054 g |
Lysine | 0.046 g |
Methionine | 0.013 g |
Phenylalanine | 0.030 g |
Tyrosine | 0.025 g |
Valine | 0.058 g |
Arginine | 0.035 g |
Histidine | 0.012 g |
Alanine | 0.157 g |
Acid aspartic | 0.126 g |
Acid glutamic | 0.209 g |
Glycine | 0.042 g |
Proline | 0.042 g |
Serine | 0.048 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Thiamine (B1) | 3% 0.031 mg |
Riboflavin (B2) | 11% 0.14 mg |
Niacin (B3) | 2% 0.3 mg |
Vitamin C | 93% 84 mg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 0% 1 mg |
Sắt | 1% 0.13 mg |
Magiê | 2% 10 mg |
Mangan | 2% 0.052 mg |
Phốt pho | 2% 21 mg |
Kali | 9% 266 mg |
Natri | 0% 0 mg |
Kẽm | 0% 0.05 mg |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Mô tả cây nhãn
Cây cao 9 -10 m. Vỏ cây xù xì, có màu xám. Thân nhiều cành, lá um tùm xanh tươi quanh năm. Lá kép hình lông chim, mọc so le, gồm 5 đến 9 lá chét hẹp, dài 7 - 20 cm, rộng 2,5 - 5 cm. Mùa xuân vào các tháng 2, 3, 4 ra hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, đài 5 - 6 răng, tràng 5 - 6, nhị 6 - 10, bầu 2 - 3 ô. Quả tròn có vỏ ngoài màu vàng xám, hầu như nhẵn. Hạt đen nhánh, có áo hạt màu trắng bao bọc. Mùa quả là vào khoảng tháng 7- 8. Cây nhãn tương đối chịu rét hơn so với các cây cùng họ như vải, đồng thời cũng ít kén đất hơn.
Phân bố
Nhãn được trồng nhiều ở Việt Nam, khu vực miền Nam, Thái Lan, Ấn Độ và Indonesia.
Các loại
Có nhiều loại: nhãn khô vỏ vỏ mỏng, nhãn nước nước nhiều. Ngoài ra, còn có các loại nhãn nổi tiếng sau đây:
Nhãn xuồng cơm vàng
Loại nhãn xuồng cơm vàng có nguồn gốc từ Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, được trồng từ hạt, vỏ dày, màu vàng nhạt, ngọt và nước, rất được ưa chuộng trên thị trường. Đặc điểm dễ nhận biết là quả có hình dạng xuồng. Quả chín sẽ có vỏ màu vàng da bò. Loại xuồng cơm vàng thích hợp trồng trên đất cát; nếu trồng trên đất thịt hoặc đất sét nhẹ, nên sử dụng giống ghép tiêu chuẩn da bò.
Nhãn Hưng Yên với sự nổi tiếng lâu đời
Cây nhãn tổ có tuổi đời hàng trăm năm vẫn sống tại chùa Thiên Ứng, hay còn gọi là chùa Hiến, ở Phố Hiến Hạ, nay là phường Hồng Châu, thành phố Hưng Yên. Nhãn xuất phát từ Hưng Yên được biết đến với vị ngọt đặc trưng và từng được dùng để cung tiến cho vua. Do đó, nó còn có tên là 'nhãn tiến vua'. Lê Quý Đôn đã ghi chép về hương vị tuyệt vời của nhãn xứ Hưng Yên.
Tên 'nhãn lồng' xuất phát từ việc phải dùng lồng bằng tre, nứa để bảo vệ quả nhãn chín tránh khỏi sự phá hoại của chim, dơi. Nhãn Hưng Yên có quả to, vỏ gai và dày, màu vàng sậm. Cùi nhãn dày và khô, mọng nước, hạt nhỏ. Vị thơm ngọt như đường phèn. Đáy quả có hai dẻ cùi lồng xếp rất chặt.
Nhãn Huế với tên gọi khác là nhãn tiêu da bò
Nhãn Huế, hay còn gọi là nhãn quế, có nguồn gốc từ Huế. Quả nhỏ, vỏ mỏng, nhẵn và có màu nâu sáng vàng.
Phân loại
Dimocarpus longan được GRIN phân thành 2 phân loài:
- D. longan subsp. longan
- D. longan subsp. malesianus
Dimocarpus longan được nhà thực vật học Leenhouts, Pieter Willem (trong Blumea; Tạp chí về Phân loại và Địa lý thực vật), năm 1971, phân thành các loài sau:
- D. longan loài echinatus
- D. longan loài longetiolatus
- D. longan loài malesianus
- D. longan loài obtusus
Sử dụng
Cùi nhãn khô hay long nhãn nhục (Arillus longanae) mềm, màu nâu hoặc đen, được sử dụng làm thực phẩm và là vị thuốc trong Đông y, giúp điều trị các triệu chứng như hay quên, thần kinh suy nhược, hoảng loạn và khó ngủ. Người Trung Quốc gọi cùi nhãn khô là viên nhục (圓肉), có nghĩa là 'cục thịt tròn'. Hạt nhãn được dùng để điều trị các vấn đề như chốc lở, gội đầu, và thương tay chân.
Theo Đông y, nhãn nhục có tính ấm, không nên dùng quá thường xuyên đối với những người có cơ địa nóng.
Ngoài ra, long nhãn nhục cũng được sử dụng trong chế biến một số món chè.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
- Trung tâm Giám sát Bảo tồn Thế giới (1998). Dimocarpus longan. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2006.
- Trái cây nhiệt đới: Nhãn
- Hiểu và thưởng thức trái cây nhiệt đới: Vải, Chôm chôm & Nhãn Lưu trữ 2012-12-08 trên Wayback Machine
- Dimocarpus longan (Họ Vả) Lưu trữ 2008-05-03 trên Wayback Machine
- Thông tin dinh dưỡng và lịch sử Lưu trữ 2008-02-25 trên Wayback Machine
- [https://web.archive.org/web/20121103183400/http://waynesword.palomar.edu/plnov96.htm Lưu trữ 2012-11-03 trên Wayback Machine] 11/1996
- Vải
- Chôm chôm
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|
Danh sách trái cây Việt Nam |
---|