Nhị Thập Bát Tú là một hệ thống sao quan trọng trong phong thủy mà nhiều người tìm hiểu nhưng không phải ai cũng hiểu rõ. Hệ thống này bao gồm 28 vì sao, phân chia vào 4 chòm sao lớn: Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước và Huyền Vũ. Cùng Mytour khám phá chi tiết về Nhị Thập Bát Tú và cách tính toán chính xác nhất nhé!
Nhị Thập Bát Tú là gì?

Truyền thuyết về Nhị Thập Bát Tú đã tồn tại từ rất lâu. Đây là câu chuyện về 28 đạo sĩ sau cuộc chiến Chu – Thương, những người được phong thần và trở thành 28 vì sao trên bầu trời. Các sao này được chia thành 4 phương, mỗi phương gồm 7 sao, và tên các chòm sao được đặt theo tên của sao chủ tinh. Tất cả các chòm sao này được gọi chung là Nhị Thập Bát Tú.
Lịch sử hình thành Nhị Thập Bát Tú

Sự xuất hiện của Nhị Thập Bát Tú có nguồn gốc từ thời Chiến Quốc (khoảng 400 TCN tại Hồ Bắc). Theo các ghi chép, nguồn gốc của Nhị Thập Bát Tú bắt nguồn từ việc các nhà thiên văn học quan sát chuyển động của các chòm sao. Khi mặt trăng di chuyển vào ban đêm và mặt trời di chuyển vào ban ngày theo một quỹ đạo xác định, dải sao tạo thành hệ thống 28 chòm sao, được gọi là Nhị Thập Bát Tú.

Theo hệ thống can chi ngũ hành, 28 chòm sao trong Nhị Thập Bát Tú đại diện cho 28 vị thần sát, mỗi vị thần quản lý một ngày và một đêm. Tùy vào đặc tính của sao chủ, ngày tương ứng với sao đó có thể tốt hoặc xấu. Các chòm sao này được chia thành bốn phương, mỗi phương gắn liền với một con vật huyền thoại. Cụ thể, Nhị Thập Bát Tú có những đặc điểm như sau:
• Phương Đông: chòm sao Thanh Long (Rồng xanh, biểu tượng của mùa xuân), gồm 7 sao: Sao Giác, sao Cang, sao Đê, sao Phòng, sao Tâm, sao Vĩ, sao Cơ.
• Phương Bắc: chòm sao Huyền Vũ (Rùa đen, biểu tượng của mùa đông), gồm 7 sao: Sao Đẩu, sao Ngưu, sao Nữ, sao Hư, sao Nguy, sao Thất, sao Bích.
• Phương Tây: chòm sao Bạch Hổ (Hổ trắng, biểu tượng của mùa thu), gồm 7 sao: Sao Khuê, sao Lâu, sao Vị, sao Mão, sao Tất, sao Chuỷ, sao Sâm.
• Phương Nam: chòm sao Chu Tước (Sẻ đỏ, biểu tượng của mùa hè), gồm 7 sao: sao Tỉnh, sao Quỷ, sao Liễu, sao Tinh, sao Trương, sao Dực, sao Chẩn.

Ý nghĩa các vì sao trong hệ thống Nhị Thập Bát Tú
Chòm sao Thanh Long

Chòm sao Thanh Long (thuộc phương Đông – đại diện cho mùa xuân)
- Sao Giác (Giác Mộc Giao) là sao tốt: Sao Giác thuộc Mộc tinh, mang đến may mắn trong công danh, rất thích hợp cho các kỳ thi và thăng quan tiến chức. Khi tiến hành cưới hỏi vào ngày sao Giác, mọi việc sẽ thuận lợi, nhưng không nên xây mộ vào ngày này.
- Sao Cang (Cang Kim Long) là sao xấu: Sao Cang thuộc Kim tinh, trong ngày này nên tránh những công việc lớn, đặc biệt là cưới hỏi. Cần thận trọng khi làm bất cứ việc gì, chú ý đến tài chính và tính toán kỹ lưỡng để tránh rủi ro.
- Sao Đê (Đê Thổ Lạc) là sao xấu: Sao Đê thuộc Thổ tinh, không thuận lợi cho các sự kiện như hôn nhân, nhưng lại tốt cho việc cầu tài và làm việc thiện.
- Sao Phòng (Phòng Nhật Thố) là sao tốt: Sao Phòng thuộc Thái Dương chiếu, mang đến may mắn trong mọi việc, đặc biệt là trong khởi công xây dựng, động thổ, nhập trạch, tu sửa nhà cửa…
- Sao Tâm (Tâm Nguyệt Hồ) là sao xấu: Sao Tâm thuộc Thái Âm chiếu, không nên thực hiện những việc lớn vào ngày sao này. Tuy nhiên, nếu có ngoại lệ, có thể thực hiện vào giờ tốt khi sao Tâm đạt viên mãn.
- Sao Vĩ (Vĩ Hỏa Hổ) là sao tốt: Sao Vĩ thuộc Hỏa tinh, mang đến thành công trong mọi công việc. Ngày sao Vĩ rất thuận lợi cho cưới hỏi, ký kết hợp đồng, mở cửa hàng, học hành, thăng tiến công danh… mọi việc đều suôn sẻ.
- Sao Cơ (Cơ Thủy Báo) là sao tốt: Sao Cơ thuộc Thủy tinh, rất thích hợp cho các công việc liên quan đến cưới xin, báo hỷ. Tuy nhiên, cần tránh các công việc sửa chữa nhà cửa hoặc tu tạo.
Chòm sao Huyền Vũ

Chòm sao Huyền Vũ (thuộc phương Bắc, biểu tượng cho mùa đông)
- Sao Đẩu (Đẩu Mộc Giải) là sao tốt: Sao Đẩu thuộc Mộc tinh, mang lại thuận lợi trong mọi việc. Tuy nhiên, vào ngày sao này, cần chú ý khi di chuyển, kiểm tra phương tiện để tránh gặp phải sự cố giao thông.
- Sao Ngưu (Ngưu Kim Ngưu) là sao xấu: Sao Ngưu thuộc Kim tinh, dễ gây hao tài tốn của, ảnh hưởng đến sức khỏe, nên tránh khởi công hoặc tổ chức cưới hỏi. Ngày này phù hợp để tập thể dục, rèn luyện sức khỏe.
- Sao Nữ (Nữ Thổ Bức) là sao xấu: Sao Nữ thuộc Thổ tinh, vào ngày sao này chiếu, không nên thực hiện các công việc lớn, tránh cho vay tiền hoặc hợp tác kinh doanh.
- Sao Hư (Hư Nhật Thử) là sao xấu thuộc Nhật tinh, vào ngày này, mọi việc dễ thất bại hoặc gặp trở ngại. Nếu cần làm, nên chọn giờ Thân, Tý, Thìn và tránh các công việc như cưới hỏi, lập gia đình.
- Sao Nguy (Nguy Nguyệt Yến) là sao xấu thuộc Nguyệt tinh, không nên bắt đầu xây dựng nhà cửa, sửa chữa, hoặc di chuyển chỗ ở vào ngày sao này.
- Sao Thất (Thất Hỏa Trư) là sao tốt thuộc Hỏa tinh, ngày sao này thuận lợi cho mọi công việc, mang lại may mắn trong kinh doanh, tu sửa, khai trương, cưới hỏi…
- Sao Bích (Bích Thủy Du) là sao tốt thuộc Thủy tinh, mang lại thành công trong mọi lĩnh vực. Đây là ngày thích hợp để cầu thân, tạ lễ đất đai, hạ thủy, hoặc thực hiện các công việc tính toán, chuẩn bị cho các dự án lớn.
Chòm sao Bạch Hổ

Chòm sao Bạch Hổ (thuộc phương Tây, đại diện cho mùa thu)
- Sao Khuê (Khuê Mộc Lang) là sao xấu, thuộc Mộc tinh, không thích hợp cho việc tổ chức lễ hỏi, cưới, nhận chức, khai trương. Tuy nhiên, việc khởi công xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa lại gặp thuận lợi.
- Sao Lâu (Lâu Kim Cẩu) là sao tốt, chủ về sự hưng thịnh và phát đạt. Rất thích hợp cho việc cầu công danh, đi xuất ngoại, xây nhà, mua bán, hay gieo trồng.
- Sao Vị (Vị Thổ Trĩ) là sao tốt, thuộc Thổ tinh, mọi công việc vào ngày này đều thuận lợi, có quý nhân phù trợ, gia đình hòa thuận yên ấm.
- Sao Mão (Mão Nhật Kê) là sao xấu, thuộc Nhật tinh, nên tránh các công việc như đóng giường, ghế, khai thông rãnh nước, sửa thuyền, động thổ, cưới hỏi hay khai trương vào ngày sao này.
- Sao Tất (Tất Nguyệt Ô) là sao tốt, thuộc Nguyệt tinh, ngày này mang lại đại cát, rất thích hợp cho các công việc như khởi công, cưới hỏi, sinh con, hay kinh doanh buôn bán.
- Sao Chuỷ (Chuỷ Hoả Hầu) là sao xấu, thuộc Hỏa tinh, dễ gây trục trặc, hao hụt tài chính, khó thành công trong công việc. Nên tránh nhận chức, ký kết hợp đồng, hay hợp tác làm ăn vào ngày sao này.
- Sao Sâm (Sâm Thuỷ Viên) là sao tốt, thuộc Thủy tinh, mang lại may mắn trong công danh, tài lộc, khai trương, thăng quan tiến chức.
Chòm sao Chu Tước

Chòm sao Chu Tước (thuộc phương Nam, đại diện cho mùa hạ)
- Sao Tinh (Tỉnh Mộc Hãn) là sao tốt, thuộc Mộc Tinh, mang lại may mắn trong việc chữa bệnh, hôn nhân và kinh doanh.
- Sao Quỷ (Quỷ Kim Dương) là sao xấu, thuộc Kim Tinh, thích hợp cho các nghi lễ mai táng nhưng không thuận lợi cho cưới hỏi, thừa kế, xây dựng hay mua xe.
- Sao Liễu (Liễu Thổ Chương) là sao xấu, thuộc Thổ Tinh, nên cẩn trọng trong việc làm ăn vì dễ gặp hao tài. Tránh ký kết hợp đồng mới hoặc cho vay mượn tiền.
- Sao Tinh (Tinh Nhật Mã) là sao xấu, không thích hợp cho việc cưới hỏi hoặc cầu thân, nhưng lại rất thuận lợi cho các công việc khởi công như xây nhà, cất mái, động thổ.
- Sao Trương (Trương Nguyệt Lộc) là sao xấu, thuộc Nguyệt Tinh, vì vậy cần phải hết sức chú ý khi làm bất kỳ việc gì trong ngày này.
- Sao Dực (Dực Hỏa Xà) là sao tốt, mang đến tài lộc dồi dào và phúc lộc cho con cháu. Rất thích hợp cho công việc cầu công danh, buôn bán, khai trương, sinh con hay các hoạt động kinh doanh.
- Sao Chẩn (Chẩn Thủy Dẫn) là sao tốt, thuộc Thủy Tinh, mọi việc đều thuận lợi. Đặc biệt thích hợp cho các hoạt động như xuất hành, chuyển nhà, đầu tư kinh doanh hay thi cử.
Cách tính Nhị Thập Bát Tú chuẩn

Mỗi tuần sẽ có một ngôi sao quản lý, với các vị trí của chòm sao được phân chia vào các ngày trong tuần. Ngày chủ nhật là thời điểm xuất hiện các sao như Phong, Hư, Mão và Tinh.
Năm dương lịch có tổng cộng 365 ngày, được chia thành 13 chu kỳ của Nhị Thập Bát Tú, và do đó sẽ dư ra một ngày: 28 x 13 = 364, cộng thêm 1 ngày còn lại, tổng cộng là 365 ngày.
Với năm nhuận, tổng số ngày trong năm sẽ là 366, tức là sẽ cộng thêm 2 ngày do tháng 2 có 29 ngày. Tính toán cụ thể như sau: 28 x 13 = 364, cộng thêm 2 ngày là 366.
Tính toán bát giác thập phân dựa trên thứ tự các ngôi sao:
• Thứ 5: sao Giác, thứ 6: sao Cang, thứ 7: sao Đê, chủ nhật: sao Phòng, thứ 2: sao Tâm, thứ 3: sao Vĩ, thứ 4: sao Cơ • Thứ 5: sao Đẩu, thứ 6: sao Ngưu, thứ 7: sao Nữ, chủ nhật: sao Hư, thứ 2: sao Nguy, thứ 3: sao Thất, thứ 4: sao Bích • Thứ 5: sao Khuê, thứ 6: sao Lâu, thứ 7: sao Vị, chủ nhật: sao Mão, thứ 2: sao Tất, thứ 3: sao Chủy, thứ 4: sao Sâm • Thứ 5: sao Tinh, thứ 6: sao Quỷ, thứ 7: sao Liễu, chủ nhật: sao Tinh, thứ 2: sao Trương, thứ 3: sao Dực, thứ 4: sao Chẩn