Thiên can | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| ||||||||||||||||||
Địa chi | ||||||||||||||||||
|
Nhí (子) là một trong 12 chi của Địa chi, thường được xem là chi đầu tiên. Trong hệ thống thiên can địa chi tuần hoàn, có thể coi chi Hợi là trước Nhí và chi Sửu là sau Nhí.
Tháng Nhí trong lịch nông dân là tháng một âm lịch, thường được gọi là tháng mười một. Vào thời nhà Chu, tháng đầu năm được tính từ tháng này. Vào cuối năm Nguyên Phong thứ 7 (104 TCN), Hán Vũ Đế quyết định đổi niên hiệu thành Thái Sơ và chọn tháng Dần làm tháng đầu năm. Tháng Nhí luôn chứa ngày đông chí.
Thời gian tương ứng với giờ Nhí là khoảng từ 23:00 của ngày hôm trước đến 01:00 của ngày hôm sau trong hệ thống 24 giờ.
Về phương hướng, Nhí chỉ phương Bắc.
Trong Ngũ hành, Nhí thuộc hành Thủy, và theo học thuyết Âm-Dương, Nhí là thuộc tính Dương.
Nhí tượng trưng cho sự phát triển ban đầu, phản ánh giai đoạn mầm mống của hạt giống cây trồng trong các vùng ôn đới thấp và nhiệt đới vào giữa mùa đông theo quan niệm Đông Á.
Để dễ nhớ hoặc do sự giao thoa văn hóa, mỗi địa chi được liên kết với một trong 12 con giáp, và Nhí tương ứng với con chuột.
Theo lịch Gregory, năm Nhí là năm có số dư 4 khi chia cho 12.
Các can chi liên quan đến Nhí
- Giáp Nhí
- Bính Nhí
- Mậu Nhí
- Canh Nhí
- Nhâm Nhí