Bản mẫu: Nhân vật Sonic

Sonic the Hedgehog | |
---|---|
Loạt game | Sonic the Hedgehog |
Game đầu tiên | Sonic the Hedgehog (1991) |
Người sáng tạo | Naoto Ōshima Yuji Naka Hirokazu Yasuhara |
Thiết kế bởi | Video games Naoto Ōshima (Sonic the Hedgehog) Artwork Akira Wantabe (Sonic the Hedgehog) Yuji Uekawa (Sonic Adventure) |
Diễn viên lồng tiếng (Tiếng Anh) | Video games Ryan Drummond (1999-2004) Jason Griffith (2005-2009) Roger Craig Smith (2010-nay) Cartoons Jaleel White (AoStH, SatAM, Sonic Underground) Samuel Vincent (Sonic Underground singing voice) Roger Craig Smith (Sonic Boom) Anime Martin Burke (OVA) Jason Griffith (Sonic X) |
Diễn viên lồng tiếng (Tiếng Nhật) | Video games Takeshi Kusao (1993) Junichi Kanemaru (1998-nay) Cartoons Masami Kikuchi (OVA) Junichi Kanemaru (Sonic X) |
In-universe information |
Nhím Sonic (tiếng Anh: Sonic the Hedgehog, tiếng Nhật: ソニック-ザ-ヘッジホッグ, Sonikku-za-Hejiihoggu) là nhân vật chính trong loạt game nổi tiếng do Sega phát hành, đồng thời cũng xuất hiện trong nhiều sản phẩm khác như truyện tranh, hoạt hình và sách. Trò chơi đầu tiên mang tên Sonic The Hedgehog cho hệ máy Sega Genesis được phát hành vào ngày 23/6/1991. Kể từ đó, Sonic đã trở thành biểu tượng của Sega và là đối thủ nổi bật của Mario đến từ Nintendo.
Tính đến nay, Sonic đã trở thành một trong những nhân vật game nổi tiếng nhất toàn cầu, với hơn 45 triệu bản trò chơi được bán ra. Vào năm 2005, Sonic đã được vinh danh là một trong những nhân vật game đầu tiên được đưa vào Walk of Game, sau các nhân vật Mario và Link.
Họa sĩ người Nhật Naoto Ōshima, nhà thiết kế Hirokazu Yasuhara và lập trình viên Yuji Naka đã đóng góp vào việc tạo hình Sonic với vẻ ngoài nhím màu xanh dương, hình dáng giống người và đặc biệt là khả năng di chuyển với tốc độ nhanh hơn âm thanh – yếu tố quan trọng trong gameplay của các trò chơi.
Thông tin/đặc điểm
Tính cách
Sonic được ví như cơn gió, tự do, mạnh mẽ, thích mạo hiểm, thoải mái và chu đáo. Anh ta thiếu kiên nhẫn và thường lao vào rắc rối mà không suy nghĩ, nhưng lòng tự tin của anh luôn vững vàng, dù gặp những thử thách lớn nhất. Sonic yêu thích nhạc rock. Trong một số bộ phim như Underground, Sonic 2, và Sonic X, Sonic thể hiện nỗi sợ nước, chủ yếu vì không biết bơi. Tuy nhiên, Sonic vẫn can đảm lặn xuống nước trong những cuộc phiêu lưu dưới biển hoặc giải cứu bạn bè. Trong trò chơi thể thao Mario & Sonic at the Olympic Games, Sonic phải mặc áo phao khi tham gia môn bơi.
Nơi sống
Trong trò chơi
Sonic cư trú trên hòn đảo được gọi là Hòn đảo phía Nam (South Island) trên hành tinh Mobius trong trò chơi Sonic the Hedgehog, và theo thông tin từ Sonic Team, nơi sinh ra đầu tiên của cậu là Đảo Christmas. Tuy nhiên, trong nhiều trò chơi khác, Sonic thường di chuyển từ nơi này sang nơi khác trong những cuộc phiêu lưu.
Trên truyền hình và truyện tranh
Trong loạt truyện tranh của Archie Comic, Sonic sống trên hành tinh Mobius và tại ngôi làng Knothole. Series hoạt hình Sonic the Hedgehog chuyển thể từ truyện tranh cũng theo mô hình này.
Trong phim hoạt hình The Adventures of Sonic the Hedgehog, Sonic đi khắp thế giới thay vì ở cố định một nơi. Điều tương tự cũng xảy ra trong phim Sonic Underground.
Trong Sonic X, khi Sonic bị cuốn vào thế giới của loài người, cậu cư trú tại nhà của Chris Thorndyke ở Station Square.
Trong Sonic Boom, Sonic sống trong một ngôi nhà nhỏ bằng tranh bên bãi biển của đảo Bygone.
Trong Sonic the Hedgehog: The Movie, Sonic sinh sống trên Đảo Nổi (Angel Island), một hòn đảo bay lơ lửng trên bầu trời.
Truyện Universe Sonic giới thiệu đầy đủ các nhân vật trong vũ trụ Sonic.
Khả năng

Sonic, với biệt danh Siêu nhím nhanh nhất thế giới, có khả năng di chuyển nhanh hơn tốc độ âm thanh (Mach 1, tương đương với 340,3 m/s, 1225 km/h). Tên 'Sonic' xuất phát từ chữ Ultrasonic, nghĩa là siêu âm. Trong phần mở đầu của trò chơi Sonic Heroes và tập đầu tiên của hoạt hình Sonic X, Sonic được cho thấy có khả năng chạy lùi cũng hiệu quả như khi chạy tiến. Giày Sức Mạnh (Power Sneakers) giúp tăng cường tốc độ của Sonic, cho phép cậu tạo ra Chấn động âm thanh (Sonic boom), tiêu diệt kẻ thù trên đường đi và tăng tốc độ di chuyển.
Nhiều khả năng của Sonic dựa trên hành vi cuộn tròn thành quả cầu gai để tự vệ của loài nhím. Trong trò chơi Sonic The Hedgehog đầu tiên, Sonic sử dụng kĩ năng Tấn Công Xoay (Spin Attack) – cuộn lại thành một quả cầu gai khi nhảy hoặc chạy, gây thiệt hại hoặc xuyên qua các chướng ngại vật. Trong các trò chơi sau, kỹ năng này được phát triển thành nhiều dạng tấn công khác nhau. Hai dạng phổ biến là: Tấn công Trượt (Homing Attack) xuất hiện trong Sonic The Hedgehog 2 (cuộn thành quả cầu gai để tạo đà trước khi bắn với tốc độ cao) và Tấn công tên lửa xuất hiện trong Sonic Adventure (bắn thẳng vào mục tiêu đã chọn và liên tiếp bắn vào các mục tiêu gần đó).
Khi sở hữu bộ bảy viên kim cương Chaos Emeralds, Sonic có thể biến hình thành Super Sonic.
Sonic còn có khả năng biến hình thành Werehog (nhím lai chó sói) vào ban đêm khi mặt trăng lên. Điều này xảy ra khi tiến sĩ sử dụng chùm tia laser để biến Sonic thành Werehog trong trò chơi Sonic Unleashed.
Sonic có thể thực hiện những chiêu thức sau:
Axe Kick (アックスキック): Sonic lăn tròn và tấn công đối thủ với một cú đá mạnh mẽ, gây tổn thương đáng kể.
Whirlwind (ワールウインド): Sonic tạo ra một cơn lốc xoáy, gây hại cho tất cả những ai bị cuốn vào bên trong.
Máy bay ném Sonic (ブルーボンバー): Tails điều khiển máy bay và ném Sonic vào đối thủ, khiến Sonic liên tục tấn công trong vài giây.
Fastball (ファストボール): Amy sử dụng búa của mình để đánh Sonic đang lăn tròn vào kẻ thù ba lần, làm chậm tốc độ của chúng.
Tạo ba cơn lốc (トリプル トルネード): Trong phiên bản nâng cấp của chiêu Whirlwind, Sonic, Knuckles và Tails sẽ được bắn lên không trung bằng một khẩu súng Tornado, sau đó rơi xuống và tiêu diệt tất cả kẻ thù. Chiêu này có thể làm chậm đối tượng bị tấn công.
Mưa đá (ヘイルストー): Knuckles, Tails và Amy phối hợp tấn công Sonic đang lăn tròn vào một mục tiêu duy nhất, gây thiệt hại lớn cho kẻ thù.
Game
PlotData=
bar:Games anchor:till color:green width:15 textcolor:blue align:left fontsize:S mark:(line,white) shift:($dx,-4) from:1991 till:2010 at:1991 text:'Sonic the Hedgehog' at:1992 text:'Sonic the Hedgehog 2' at:1993 text:'SegaSonic the Hedgehog' at:1993 text:'Sonic the Hedgehog CD' at:1994 shift:($dx,$up) text:'Sonic the Hedgehog 3' at:1994 shift:($dx,$dw) text:'Sonic and Knuckles' at:1994 shift:($dx,$dw) text:'Sonic 3 and Knuckles' at:1995 text:'Sonic Labyrinth' at:1996 text:'Sonic the Fighters' at:1996 text:'Sonic 3D Blast' at:1997 text:'Sonic R' at:1998 text:'Sonic Adventure' at:1999 text:'Sonic Pocket Adventure' at:2000 text:'Sonic Shuffle' at:2001 text:'Sonic Adventure 2' at:2002 text:'Sonic Advance 2' at:2003 text:'Sonic Battle' at:2004 text:'Sonic Heroes' at:2005 text:'Sonic Rush' at:2006 text:'Sonic the Hedgehog' at:2006 text:'Sonic Riders' at:2006 text:'Sonic Rivals' at:2007 shift:($dx,$up) text:'Sonic and the Secret Rings' at:2007 shift:($dx,$dw) text:'Sonic Rush Adventure' at:2008 shift:($dx,$dw) text:'Sonic Unleashed' at:2008 text:'Sega Superstars Tennis' at:2008 shift:($dx,$dw) text:'Sonic Riders Zero Gravity' at:2009 text:'Sonic and the Black Knight' at:2010 shift:($dx,$up) text:'Sonic and SEGA All-Stars Racing' at:2010 shift:($dx,$dw) text:'Sonic the Hedgehog 4'
</timeline> |hình ảnh =
Âm nhạc
Cộng tác với Michael Jackson
Có thể bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng nhạc nền của trò chơi Sonic the Hedgehog 3 phần lớn được lấy cảm hứng từ các bài hát của Michael Jackson, chẳng hạn như:
- Carnival Night Zone (dựa trên bài Jam)
- Ice Cap Zone (dựa trên bài Who Is It?)
- Launch Base Zone (dựa trên bài Bad)
- Ending (dựa trên bài Stranger in Moscow)
- Boss 1 (dựa trên bài In the Closet)
Đặc biệt, ba năm sau, Michael Jackson phát hành bài hát Blood on the Dancefloor, và nếu lắng nghe kỹ, bạn sẽ nhận ra tiếng trống trong bài hát này rất giống với nhạc chủ đề của Knuckles.
Sonic CD
'Sonic - Bạn Có Thể Làm Được Mọi Thứ -' bởi Keiko Utoku
'Cosmic Eternity - Tin Vào Chính Mình' bởi Keiko Utoku
'Sonic Boom' bởi Pastiche
Sonic 3D Blast
'Bạn Là Anh Hùng Của Tôi' bởi Debbie Morris
Sonic R
'Đua Siêu Sonic' bởi T.J. Davis
'Bạn Có Cảm Nhận Được Ánh Mặt Trời Không?' bởi T.J. Davis
'Sống Trong Thành Phố' bởi T.J. Davis
'Quay Lại Thời Gian' bởi T.J. Davis
'Hoàn Thành Nó' bởi T.J. Davis
'Viên Kim Cương Trên Bầu Trời' bởi T.J. Davis
'Số Một' bởi T.J. Davis
Cuộc Phiêu Lưu Của Sonic
Phiên Bản Director's Cut của Sonic Adventure DX
'Không Biết Từ M.E.' bởi Kevin Moore & Steve Tushar
'Đam Mê Ngọt Ngào' bởi Kevin Moore & Steve Tushar
'Đam Mê Ngọt Ngào' bởi Chris Vrenna & Mark Blasques
'Mở Lòng Ra' bởi Transmutator & Razed in Black
'Tin Vào Chính Mình' bởi Transmutator
'Những Ngày Lười Biếng ~ Sống Trong Thiên Đường' bởi Mark Pistel
'Mở Lòng Ra' bởi Chris Randall & Van Christie
'Tin Vào Chính Mình' bởi Matt Greene
'Lạ Lùng Từ M.E.' bởi Cevin Key
'Mở Lòng Ra' bởi Chris Vrenna & Mark Blasques
Sonic Adventure 2 Battle
- Các Bài Hát
Chủ Đề Chính
'Sống Và Học' bởi Crush 40
Chủ Đề Của Sonic
'Không Quan Trọng' (phiên bản làm lại) bởi Tony Harnell & Ted Poley
Chủ Đề Của Shadow
'Ném Đi Tất Cả' bởi Everett Bradley
Chủ Đề Của Tails
'Tin Vào Bản Thân' (phiên bản làm lại) bởi Kaz Silver
Chủ Đề Của Eggman
'E.G.G.M.A.N.' bởi Paul Shortino
Chủ Đề Của Knuckles
'Unknown From M.E.' (phiên bản làm lại) bởi Marlon Saunders & Hunnid-P
Chủ Đề Của Rouge
'Bay Trong Tự Do' bởi Tabitha Fair & Todd Cooper
Chủ Đề Của Amy
'My Sweet Passion' (phiên bản làm lại) bởi Nikki Gregoroff
- Các Cấp Độ
City Escape
'Escape from the City' bởi Ted Poley & Tony Harnell
Wild Canyon
'Kick the Rock' bởi Hunnid-P
Pumpkin Hill
'A Ghost's Pumpkin Soup' bởi Hunnid-P
Aquatic Mine
'Dive into the Mellow' bởi Hunnid-P
Death Chamber
'Deeper' bởi Hunnid-P
Meteor Herd
'Space Trip Steps' bởi Hunnid-P
White Jungle
'Rhythm and Balance' bởi Everett Bradley
Cuộc Chiến Cuối Cùng
'Siêu Nhiên' bởi Everett Bradley
Sonic đấu với Shadow (Cuối cùng)
'Câu Chuyện Thực Sự' bởi Everett Bradley
Shadow đấu với Biolizard
'Hỗ Trợ Tôi' bởi Everett Bradley
Những Người Hùng Sonic
Nhạc Chủ Đề
'Những Người Hùng Sonic' bởi Crush 40
Nhạc Đội Sonic
'Chúng Ta Có Thể' bởi Ted Poley & Tony Harnell
Sonic Riders
Nhạc Chủ Đề
'Những Tay Đua Sonic' bởi Runblebee
Nhạc Chủ Đề của Babylon Rogues
'Bắt Tôi Nếu Có Thể' bởi Runblebee
Sonic the Hedgehog
Nhạc Chủ Đề của Sonic
'Thế Giới Của Anh' bởi Matty Lewis & Ali Tabatabaee từ Zebrahead
Thế Giới Của Anh ~Phiên Bản Zebrahead~ bởi Zebrahead
'Thế Giới Của Anh (Crush 40 Remix)' bởi Crush 40
Nhạc Kết Thúc
'NGỌT NGÀO NGỌT NGÀO NGỌT NGÀO (Phiên Bản AKON '06)' bởi DREAMS COME TRUE feat. AKON
'GIẤC MƠ NGỌT NGÀO (Phiên Bản AKON '06)' (Phiên bản tiếng Anh của 'NGỌT NGÀO NGỌT NGÀO NGỌT NGÀO (Phiên Bản AKON '06)')
Sonic và Những Chiếc Nhẫn Bí Mật
Nhạc Chủ Đề
'Bảy Chiếc Nhẫn Trong Tay' bởi runblebee và Steve Conte
'Bảy Chiếc Nhẫn Trong Tay (Phiên Bản Crush 40)' bởi Crush 40
Sonic Riders: Không Trọng Lực
Nhạc Đề Tài Sonic
'Bỏ Trọng Lực' bởi Cashell
'Bỏ Trọng Lực Electro Phiên Bản Mở Rộng'
Sonic Được Giải Phóng
Nhạc Chủ Đề
'Khả Năng Vô Tận' bởi Jaret Reddick
Nhạc Kết Thúc
'Bạn Thân' bởi Brent Cash
Sonic và Hiệp Sĩ Đen
Nhạc Chủ Đề
'Hiệp Sĩ Của Gió' bởi Crush 40
Nhạc Chiến Đấu Hiệp Sĩ Bàn Tròn
'Qua Lửa' bởi Crush 40
Nhạc Chiến Đấu Hiệp Sĩ Đen
'Chiến Đấu Với Hiệp Sĩ' bởi Crush 40
Nhạc Trùm Cuối
'Cùng Tôi' bởi Emma Gelotte & Tinna Karlsdotter của All Ends feat.
Marty Friedman
Nhạc Kết Thúc
'Sống Đời' bởi Crush 40
Những Bài Hát Khác
'Seven Rings in Hand' phiên bản của Bentley Jones
'Cùng Tôi' phiên bản của Crush 40
Hai bài hát này chỉ có trong nhạc phim chính thức, 'Face to Faith'.
Những người bạn và kẻ thù
- Miles 'Tails' Prower (bạn thân nhất)
- Knuckles the Echidna (bạn thân và cũng là đối thủ)
- Jet the Hawk
- Storm the Albatross
- Wave the Swallow
- Big the Cat
- Blaze the Cat
- Charmy Bee
- Espio the Chameleon
- Mighty the Armadillo (bạn cũ)
- Ray the Flying Squirrel (bạn cũ)
- Vector the Crocodile
- Cream the Rabbit
- Fang the Sniper (bạn và đối thủ)
- Rouge the Bat
- Shadow the Hedgehog (đồng minh và cũng là đối thủ)
- Silver the Hedgehog
- Tikal the Echidna
- Amy Rose
- Doctor Eggman (kẻ thù)
- Metal Sonic (đối thủ)
- Chaos (kẻ thù)
- Guardian Units of Nations
- E-102 Gamma
- E-123 Omega
- Chip, nhân vật trong Sonic Unleashed
- Zonic the Hedgehog
- Bean the Dynamite
- Bark the Polarbear