Nhím Lông | |
---|---|
Nhím lông cứng Cựu thế giới | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Rodentia Gregory, 1910 |
Phân bộ (subordo) | Hystricomorpha |
Phân loại | |
Họ Erethizontidae
Họ Hystricidae
|
Nhím lông, hay thường gọi là Nhím (tiếng Anh: porcupine), là tên gọi của một số loài động vật thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia). Chúng phân bố khắp cả Cựu Thế giới và Tân Thế giới. Nhím đứng thứ ba về mức độ phân bố trong bộ Gặm nhấm, chỉ sau lợn nước và hải ly. Đa số nhím có chiều dài từ 630–910 mm, với đuôi dài từ 200–250 mm. Chúng có trọng lượng từ 5,4–16 kg, thường cuộn tròn và di chuyển chậm chạp. Nhím có thể có nhiều màu sắc như nâu, xám, và hiếm khi trắng.
Trong tiếng Việt, từ 'nhím' cũng có thể chỉ một số loài thuộc họ Nhím chuột (Erinaceidae) của bộ Nhím gai (Erinaceomorpha) hoặc Họ Thú lông nhím (Tachyglossidae) của Bộ Đơn huyệt (Monotremata), có các đặc điểm khác biệt so với Họ Nhím lông Cựu Thế giới (Hystricidae) và Họ Nhím lông Tân Thế giới (Erethizontidae). Tuy nhiên, bài viết này không đề cập đến các loài thuộc các bộ này.
Các loài
Có khoảng 27 loài nhím thuộc hai họ Hystricidae và Erethizontidae. Chúng bảo vệ bản thân bằng bộ lông sắc nhọn xung quanh. Các loài nhím có khối lượng rất đa dạng: ví dụ, nhím Rothschild (Coendou rothschildi) ở Nam Mỹ chỉ nặng dưới 1 kg, trong khi nhím châu Phi (Hystrix cristata) có thể nặng tới 10 kg. Mặc dù thuộc cùng cận bộ Hystricognathi trong bộ Gặm nhấm rộng lớn, hai họ nhím này có nhiều khác biệt.
Trong họ Nhím lông Cựu Thế giới, có mười một loài chủ yếu sinh sống trên mặt đất, thường lớn hơn và có lông mọc thành cụm. Chúng được cho là đã tách ra từ cận bộ Hystricognathi cách đây khoảng 30 triệu năm, sớm hơn nhiều so với các loài trong họ Nhím lông Tân Thế giới.
Những loài thuộc họ Nhím lông Tân Thế giới thường nhỏ hơn nhiều so với các loài thuộc Họ Nhím lông Cựu Thế giới, mặc dù loài nhím Bắc Mỹ (Erethizon dorsatum) có thể dài đến 85 cm và nặng 18 kg. Lông của chúng mọc đơn lẻ và chúng rất khéo léo khi leo trèo, thường xuyên sống trên cây. Các loài nhím lông Tân Thế giới đã phát triển các lông gai của mình một cách độc lập (thông qua tiến hóa hội tụ) và có quan hệ họ hàng gần gũi hơn với một số họ khác trong tiểu bộ Caviomorpha (tiểu bộ Chuột lang) của bộ Gặm nhấm hơn là với nhím lông Cựu thế giới.
Tại Việt Nam, hai loại nhím phổ biến là nhím bờm và nhím Don. Nhím bờm, loài lớn, có thể nặng tới 25 kg và thường sống ở vùng núi phía Bắc. Trong khi đó, nhím Don ở khu vực phía Nam có lông ngắn hơn và trọng lượng nhẹ hơn nhiều (khoảng 9 kg khi trưởng thành). Hiện tại, việc nuôi nhím đang trở nên phổ biến vì hiệu quả kinh tế cao, ít dịch bệnh và tận dụng được các phụ phẩm nông nghiệp rẻ tiền.
Đặc điểm
Hình thái
Nhím đực có mỏ dài, đầu nhọn, thân hình thuôn dài, và đuôi dài hơn so với nhím cái. Ngược lại, nhím cái có mỏ ngắn hơn, đầu hơi tròn, thân hình giống quả trám, và đuôi ngắn, mập hơn nhím đực.
Thức ăn
Nhím thường ăn rễ cây, mầm cây, rau, củ, quả với đủ vị từ ngọt, bùi đến đắng, chát... Chúng ít khi uống nước do chế độ ăn chủ yếu là rau và quả. Đặc biệt, nhím ăn các loại cây có tác dụng chữa trị các rối loạn đường ruột, vì vậy bao tử của chúng được coi là một bộ phận rất đặc biệt.
Nhiễm bệnh
Nhím thường không mắc bệnh nhiều, nhưng có thể bị nhiễm ký sinh trùng ngoài da do ve cắn gây ra ghẻ lở và bệnh đường ruột...
Sinh trưởng & sinh sản
Nhím trưởng thành sau khoảng 8 - 10 tháng, có trọng lượng trung bình từ 8 đến 10 kg mỗi con và bắt đầu sinh sản. Nhím cái có thể động dục trong 1 - 2 ngày và cho nhím đực phối giống liên tục cả ngày lẫn đêm. Thời gian mang thai kéo dài khoảng ba tháng, sau đó nhím cái sinh từ 1 đến 3 con, thường là hai con. Nhím mẹ thường sinh vào ban đêm và không chỉ cho con mình bú mà còn cho những con không phải của mình bú bình thường. Sau khi sinh, nhím mẹ sẽ động dục trở lại sau 3 ngày và tiếp tục phối giống cho chu kỳ sinh sản tiếp theo.
Giá trị kinh tế
Nhím được nuôi chủ yếu để làm thực phẩm (thịt nhím, bao tử nhím được dùng làm dược liệu quý, ngâm rượu chữa đau bao tử...). Ngoài ra, nhím còn được nuôi để lấy lông, lông nhím thường được sử dụng để làm đồ trang sức.
Theo một nghiên cứu của Đại học Đông Anglia, được hỗ trợ bởi cơ quan Xã Hội Bảo Tồn Sinh Vật Hoang Dã tại Việt Nam và công bố trên tạp chí Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học năm 2010, việc chăn nuôi nhím để cung cấp thịt cho các nhà hàng đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến quần thể nhím hoang dã. Những người săn bắt bất hợp pháp đã bắt nhím hoang để cung cấp giống cho các trại nuôi nhím hoặc bán cho các nhà hàng với giá rẻ hơn so với nhím nuôi.
Phân loại
BỘ RODENTIA (Bộ Gặm nhấm)
- Phân bộ Hystricomorpha (Phân bộ Nhím lông)
- Cận bộ Hystricognathi
- Họ Hystricidae: Nhím lông Cựu thế giới
- Atherurus africanus: nhím đuôi chổi châu Phi
- Atherurus macrourus: don, nhím đuôi chổi châu Á
- Hystrix cristata: nhím châu Phi
- Hystrix africaeaustralis: nhím Cape
- Hystrix hodgsoni: nhím Himalaya
- Hystrix indicus: nhím Ấn Độ
- Hystrix brachyura: nhím đuôi ngắn, nhím Mã Lai
- Hystrix javanica: nhím Sunda
- Hystrix sumatrae: nhím Sumatra
- Thecurus crassispinis: nhím Borneo
- Thecurus pumilis: nhím Philippin
- Trichys fasciculata: nhím đuôi dài
- Họ Thryonomyidae: Chuột mía
- Họ Petromuridae: chuột đaman (đề thỏ)
- Họ Bathyergidae: chuột chũi châu Phi
- Họ Caviidae: chuột lang (có thể tách riêng họ Hydrochaeridae (lợn nước) hay chỉ là phân họ Hydrochoerinae)
- Họ Dasyproctidae: agouti và acouchi
- Họ Erethizontidae: nhím lông Tân thế giới
- Coendou prehensilis: nhím Brasil
- Coendou bicolor: nhím gai hai màu
- Coendou koopmani: nhím Koopman
- Coendou rothschildi: nhím Rothschild
- Sphiggurus mexicanus: nhím cây Mexico
- Sphiggurus spinosus: nhím cây Nam Mỹ
- Sphiggurus insidiosus: nhím lùn lông Bahia
- Sphiggurus pallidus: nhím lùn lông Pallid (tuyệt chủng)
- Sphiggurus vestitus: nhím lùn lông Brown
- Sphiggurus villosus: nhím lùn lông gai da cam
- Erethizon dorsatum: nhím Bắc Mỹ
- Echinoprocta rufescens: nhím đuôi cụt
- Chaetomys subspinosus: nhím gai cứng (đôi khi được coi thuộc họ Echimyidae)
- Họ Chinchillidae: sóc sinsin (chuột lông tơ) và viscacha
- Họ Ctenomyidae: tuco-tuco
- Họ Myocastoridae: coypu
- Họ Octodontidae: chuột đá Nam Mỹ, degu
- Họ Ctenodactylidae: gundi
- Họ Hystricidae: Nhím lông Cựu thế giới
- Cận bộ Hystricognathi
Chú thích
Liên kết ngoài
- Tóm tắt về nhím từ Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã châu Phi
- 'Thẻ Tài nguyên: Nhím là gì?' Phòng Thí nghiệm Quốc gia Thái Bình Dương
- Kiểm soát nhím ở các bang phía Tây do Phòng Tài liệu Chính phủ UNT tổ chức