Phân họ Tre | |
---|---|
Rừng tre tại Kyoto, Nhật Bản | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Poaceae |
Phân họ (subfamilia) | Bambusoideae |
Các tông và chi | |
Xem văn bản. |
Nhóm cây tre (danh pháp khoa học: Bambusoideae) là một phân nhóm trong họ Hòa thảo (Poaceae).
Đặc điểm
Nhóm cây tre có đặc điểm nổi bật với 3 đầu nhụy và hình dạng gần giống cây thân gỗ nhất. Tuy nhiên, phân loại cụ thể trong phân nhóm Bambusoideae vẫn còn nhiều bất định, với các kiểu dữ liệu khác nhau (hình thái hoa, cấu trúc sinh dưỡng, giải phẫu và di truyền) thường chỉ ra những mối quan hệ khác nhau. Phân nhóm Bambusoideae thường bao gồm các chi 'phần lõi' đặc biệt, các loại tre thân gỗ (nhóm Bambuseae) và nhóm đồng minh với các chi dạng thân thảo có mối quan hệ không rõ ràng. Các đơn vị phân loại trong nhóm Bambusoideae được xem là những dạng cỏ 'nguyên thủy' nhất, chủ yếu do sự hiện diện của lá bắc, cụm hoa không xác định, các 'bông con giả' và hoa với 3 vảy bao hoa, 6 nhị, 3 đầu nhụy. Nghiên cứu gần đây của Clark và cộng sự. (1995) phân tích trình tự DNA lạp lục cho thấy rằng 2 tông tre thân thảo trong vùng nhiệt đới Tân thế giới, là Streptochaeteae và Anomochloeae, là nhánh cơ sở nhất trong họ Hòa thảo. Nghiên cứu này xác nhận rằng các thành phần trong phân nhóm Bambusoideae nghĩa rộng (sensu lato) là cơ sở trong họ Poaceae, đồng thời chỉ ra rằng Bambusoideae nghĩa rộng là đa ngành. Phân tích tiếp theo của Kelchner và Clark năm 1997 đã phân chia nhánh Bambusoideae thành 2 nhóm đơn ngành: Bambuseae (tre dạng thân gỗ) và Olyreae/Parianeae (tre dạng thân thảo). Trong nhóm Bambuseae, các nhánh được phân chia rõ ràng giữa tre thân gỗ ôn đới và nhiệt đới, và các đơn vị phân loại tre nhiệt đới được phân chia thành các nhánh Tân và Cựu thế giới. Các dòng dõi khác biệt phản ánh sự phân chia địa lý, với các nhánh chính đại diện cho các loài thân thảo Tân thế giới (Olyreae/Parianeae), các dạng tre thân gỗ nhiệt đới Tân thế giới, các dạng tre thân gỗ nhiệt đới Cựu thế giới và các dạng tre thân gỗ ôn đới Bắc bán cầu (tất cả Bambuseae).
Phân loại
Phân nhóm này được chia thành hai nhóm chính: Lúa (Oryzodae) và Tre (Bambusodae). Tổng cộng có 13 tông được liệt kê dưới đây.
Nhóm Oryzodae
Nhóm này đôi khi được phân loại thành phân họ Oryzaceae, với 10 tông như sau:
- Tông Anomochloeae: Tông này đôi khi còn được tách thành phân họ Anomochlooideae, bao gồm 1 chi:
- Anomochloa
- Tông Diarrheneae: Bao gồm 1 chi:
- Diarrhena
- Tông Ehrharteae: Có 4 chi:
- Ehrharta
- Microlaena
- Petriella
- Tetrarrhena
- Tông Olyreae: Bao gồm 20 chi:
- Agnesia
- Arberella
- Buergersiochloa
- Cryptochloa
- Diandrolyra
- Ekmanochloa
- Froesiochloa
- Lithachne (cũng được phân loại trong tông Oryzeae)
- Maclurolyra
- Mniochloa
- Olyra
- Pariana
- Parodiolyra
- Piresia
- Piresiella
- Raddia
- Raddiella
- Rehia
- Reitzia
- Sucrea
- Tông Oryzeae: Còn gọi là phân họ Oryzoideae, bao gồm 13 chi:
- Chikusichloa
- Hydrochloa
- Hygroryza
- Leersia
- Luziola
- Maltebrunia
- Oryza - Lúa
- Porteresia
- Potamophila
- Prosphytochloa
- Rhynchoryza
- Zizania
- Zizaniopsis
- Tông Phaenospermatae: Bao gồm 1 chi:
- Phaenosperma
- Tông Phareae: Có 4 chi:
- Leptaspis
- Pharus
- Scrotochloa
- Suddia
- Tông Phyllorhachideae: Có 2 chi:
- Humbertochloa
- Phyllorhachis
- Tông Streptochaeteae: Bao gồm 1 chi:
- Streptochaeta
- Tông Streptogyneae: Có 1 chi:
- Streptogyna
Nhóm Bambusodae
Nhóm này được phân chia thành 3 tông chính, bao gồm 9 phân tông thuộc về tông Bambuseae.
- Tông Bambuseae: Tông này gồm các loài tre có thân gỗ, với 91 chi được phân chia thành 9 phân tông:
- Phân tông Arthrostylidiinae: Gồm 13 chi như sau:
- Actinocladum
- Alvimia
- Apoclada
- Arthrostylidium
- Athroostachys
- Atractantha
- Aulonemia (Matudacalamus)
- Colanthelia
- Elytrostachys
- Glaziophyton
- Merostachys
- Myriocladus
- Rhipidocladum
- Phân tông Arundinariinae: Gồm 16 chi như sau:
- Acidosasa - Chi Tre tiêu
- Ampelocalamus - Chi Giang
- Arundinaria - Chi Tiểu trúc
- Borinda - Chi Trúc núi cao
- Chimonocalamus
- Drepanostachyum (Himalayacalamus)
- Fargesia
- Ferrocalamus
- Gaoligongshania
- Gelidocalamus
- Indocalamus
- Oligostachyum
- Pseudosasa - Chi Trúc lùn
- Sasa
- Thamnocalamus
- Yushania
- Phân tông Bambusinae: Có 10 chi bao gồm:
- Bambusa (Dendrocalamopsis) - Chi Tre
- Bonia (Monocladus) - Chi Le
- Dendrocalamus (Klemachloa, Oreobambos, Oxynanthera hay Sinocalamus) - Chi Mai
- Dinochloa - Chi Khủng trúc
- Gigantochloa - Chi Bương
- Holttumochloa
- Kinabaluchloa (Maclurochloa, Soejatmia)
- Melocalamus - Chi Giang đặc
- Sphaerobambos
- Thyrsostachys - Chi Tầm vông rừng
- Phân tông Chusqueinae: Gồm 2 chi là:
- Chusquea
- Neurolepis
- Phân tông Guaduinae: Có 5 chi như sau:
- Criciuma
- Eremocaulon
- Guadua
- Olmeca
- Otatea
- Phân tông Melocanninae: Bao gồm 9 chi như sau:
- Cephalostachyum - Chi Đỉnh trúc
- Davidsea
- Leptocanna
- Melocanna
- Neohouzeaua - Chi Nứa
- Ochlandra
- Pseudostachyum
- Schizostachyum - Chi Lồ ô (chi Hóp)
- Teinostachyum
- Phân tông Nastinae: Gồm 6 chi như sau:
- Decaryochloa
- Greslania
- Hickelia
- Hitchcockella
- Nastus
- Perrierbambus
- Phân tông Racemobambodinae: Chỉ có 1 chi là:
- Racemobambos (Neomicrocalamus, Vietnamosasa) - Chi Tân tiểu trúc
- Phân tông Shibataeinae: Gồm 8 chi như sau:
- Chimonobambusa - Chi Trúc vuông
- Indosasa - Chi Trúc đốt to
- Phyllostachys - Chi Trúc vàng
- Qiongzhuea
- Semiarundianria (Brachystachyum)
- Shibataea
- Sinobambusa
- Temburongia (incertae sedis)
- Phân tông Arthrostylidiinae: Gồm 13 chi như sau:
- Tông Guaduelleae: Chỉ có 1 chi là:
- Guaduella
- Tông Puelieae: Có 1 chi là:
- Puelia
Ứng dụng
Ẩm thực
Chồi của hầu hết các loài tre có thể được ăn sống hoặc nấu chín sau khi đã bỏ lớp vỏ cứng. Quá trình chế biến giúp giảm vị đắng nhẹ. Những chồi này thường được sử dụng trong nhiều món ăn châu Á và các loại nước dùng, và cũng được bày bán ở siêu thị dưới nhiều dạng như tươi hoặc đã chế biến.
Chồi tre lên men là một nguyên liệu thiết yếu trong ẩm thực dãy Himalaya. Ở Assam, Ấn Độ, món này được gọi là khorisa. Tại Nepal, một món ăn phổ biến chế biến từ chồi tre lên men với nghệ và dầu mỡ, nấu cùng khoai tây, thường dùng kèm với cơm, được gọi là alu tama (आुुााामाा).
Thủ công là nghệ thuật chế tạo các sản phẩm từ tre, bao gồm cả xây dựng, nội thất, đồ gỗ, đục và dệt. Ngành này có nguồn gốc lâu đời ở châu Á, đã phát triển qua các nền văn minh và thiên niên kỷ, và hiện diện ở Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á.
Thủ công tre bao gồm kỹ thuật chế tạo các vật phẩm từ tre, như kiến trúc, đồ nội thất và đồ gỗ, cùng với các kỹ thuật đục và dệt. Ngành này bắt nguồn từ các nền văn minh cổ xưa ở châu Á, đã tồn tại hàng thiên niên kỷ và phát triển khắp Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á.
Than tre được sản xuất từ các loại tre, thường từ thân cây hoặc phụ phẩm của tre trưởng thành, được đốt ở nhiệt độ từ 600 đến 1200 °C. Loại than này rất xốp, làm cho nó lý tưởng để sản xuất than hoạt tính.
Than củi tre là loại than được chế tạo từ các giống tre, thường từ thân hoặc phế phẩm của cây tre trưởng thành, và được đốt trong lò ở nhiệt độ từ 600 đến 1200 °C. Đây là loại than rất xốp, rất hữu ích cho việc sản xuất than hoạt tính.
Than củi tre đã được sử dụng từ rất lâu ở Trung Quốc, với tài liệu ghi nhận từ năm 1486 dưới triều đại Minh tại Chuzhou. Nó cũng xuất hiện trong thời kỳ nhà Thanh, trong thời gian trị vì của các hoàng đế Kangxi, Qianlong và Guangxu.
Ghi chú
Liên kết ngoài
- Phân loại Tre tại Từ điển bách khoa Việt Nam
Các phân họ và tông trong họ Hòa thảo (Poaceae) | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
early clades |
| |||||||||||||||
BOP clade |
| |||||||||||||||
PACMAD clade |
| |||||||||||||||
xem thêm: List of Poaceae genera |
Tiêu đề chuẩn |
|
---|