
Động vật thân mềm | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Kỷ Ediacara hoặc kỷ Cambri - gần đây | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Nhánh | Bilateria |
Nhánh | Nephrozoa |
Nhánh | Protostomia |
Nhánh | Spiralia |
Liên ngành (superphylum) | Lophotrochozoa |
Ngành (phylum) | Mollusca Linnaeus, 1758 |
Tính đa dạng | |
85 000 loài còn sống được công nhận | |
Các lớp | |
Aplacophora |


Ngành Thân mềm (Mollusca, còn gọi là nhuyễn thể hoặc thân nhuyễn) là một nhóm trong phân loại sinh học với đặc điểm cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi bảo vệ. Tùy thuộc vào lối sống, vỏ và cấu trúc cơ thể có thể thay đổi. Ngành này rất đa dạng, chiếm khoảng 23% số sinh vật biển đã được mô tả, và bao gồm hơn 93.000 loài hiện diện ở khu vực nhiệt đới, như Việt Nam, cùng với hơn 70.000 loài đã tuyệt chủng. Chúng sống ở nhiều môi trường khác nhau như biển, sông, suối, hồ và nước lợ, một số còn sống trên cạn hoặc đục phá vỏ gỗ tàu thuyền.
Ngành Thân mềm có sự đa dạng lớn về kích thước và cấu trúc cơ thể, cùng với nhiều cách sống và môi trường khác nhau. Nó được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó có 2 lớp đã tuyệt chủng hoàn toàn. Các loài chân đầu (Cephalopoda), như mực ống, mực nang và bạch tuộc, là những loài có hệ thần kinh phát triển nhất trong động vật không xương sống. Mực khổng lồ và mực ống khổng lồ là những động vật không xương sống lớn nhất từng được biết đến, với một cá thể dài 18m và nặng hơn một tấn được phát hiện năm 1877. Động vật chân bụng (ốc sên và ốc) là nhóm chiếm số lượng loài nhiều nhất trong ngành này, khoảng 80%. Nghiên cứu về động vật thân mềm được gọi là nhuyễn thể học.
Hệ thống phân loại
Bảng phân loại dưới đây liệt kê 8 lớp động vật thân mềm còn sống và 2 lớp đã tuyệt chủng.
Lớp | Hình thái đặc trưng | Số loài hiện hữu | Phân bố |
Caudofoveata | Những loài thân mềm dạng giun (Các loài thuộc nhóm này không có chân và cũng không có rãnh bụng. Tất cả các loài đều có một lưỡi sừng và một đôi mang lược, sống hoan toàn ở biển vùi mình trong đáy bùn). | 120 | 200 đến 3.000m dưới đáy biển |
Aplacophora (Không vỏ) | Solenogasters, những loài thân mềm dạng giun | 200 | 200 đến 3.000m dưới đáy biển |
Polyplacophora (Nhiều tấm vỏ) | Ốc song kinh (chitons) | 1,000 | vùng đá thủy triều và đáy biển |
Monoplacophora (Vỏ một tấm) | Dạng ốc nón (limpet-like) | 31 | 1.800 đến 7.000m dưới đáy biển, có loài ở độ sâu 200m |
Gastropoda (Chân bụng) | Bào ngư, ốc nón (limpet), ốc xà cừ (conch), sên biển, thỏ biển, bướm biển, ốc sên, ốc nước ngọt, sên trần | 70,000 | Biển, nước ngọt, trên cạn |
Cephalopoda (Chân đầu) | Mực ống, bạch tuộc, mực nang, ốc anh vũ | 900 | Biển |
Bivalvia (Vỏ 2 tấm) | Hến, hàu, sò, ,trai | 20,000 | Biển, nước ngọt |
Scaphopoda | Ốc ngà voi | 500 | Sống ở biển độ sâu từ 6m đến 7.000m |
Rostroconchia † | Hoá thạch; dạng vỏ 2 tấm | đã tuyệt chủng | Biển |
Helcionelloida † | Hoá thạch; dạng ốc (snail-like) | đã tuyệt chủng | Biển |
Đặc điểm đa dạng

Số lượng loài động vật thân mềm hiện diện được ước tính từ 50.000 đến 120.000. Năm 1969, David Nicol ước tính có khoảng 107.000 loài, bao gồm 12.000 loài chân bụng nước ngọt và 35.000 loài trên cạn. Động vật hai mảnh vỏ (Bivalvia) chiếm khoảng 14% tổng số loài, trong khi 5 nhóm còn lại chiếm dưới 2%. Đến năm 2009, Chapman ước lượng có khoảng 85.000 loài đã được miêu tả, trong khi Haszprunar năm 2001 ước tính có khoảng 93.000 loài, với 23% là loài biển. Động vật thân mềm đứng thứ hai sau Arthropoda về số lượng loài hiện tại, với 200.000 loài còn sống và 70.000 loài hóa thạch, mặc dù tổng số loài đã tồn tại có thể cao hơn nhiều so với số lượng hiện tại.
Động vật thân mềm thể hiện sự đa dạng vượt trội so với bất kỳ nhóm nào khác trong ngành động vật. Chúng bao gồm ốc sên, ốc và động vật chân bụng; nghêu và các loài bivalve khác; mực và các loài Cephalopoda khác; cùng với những phân nhóm ít được biết đến nhưng có những đặc điểm tương đồng. Đa số loài sống ở đại dương, từ vùng ven bờ đến vùng biển sâu, nhưng một số lại là thành phần quan trọng trong các hệ sinh thái nước ngọt và trên cạn. Động vật thân mềm rất phong phú ở vùng nhiệt đới và ôn đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở mọi vĩ độ. Khoảng 80% loài động vật thân mềm đã được biết đến thuộc lớp Chân bụng. Cephalopoda như mực, bạch tuộc có hệ thần kinh phát triển nhất trong các động vật không xương sống. Mực khổng lồ, trước đây chưa được quan sát ở dạng trưởng thành, là một trong những động vật không xương sống lớn nhất, nhưng mẫu vật mới của loài Mesonychoteuthis hamiltoni dài 10m và nặng 500 kg có thể đã vượt qua mực khổng lồ.
Động vật thân mềm nước ngọt và trên cạn thuộc nhóm dễ bị đe dọa. Ước tính số lượng loài không sống trong biển có sự biến động lớn, phần lớn do nhiều khu vực chưa được khảo sát đầy đủ và thiếu các chuyên gia có thể phân loại chính xác từng loài. Năm 2004, Sách đỏ IUCN liệt kê gần 2.000 loài động vật thân mềm sống ở môi trường nước ngọt và trên cạn đang gặp nguy hiểm. Ngược lại, trong số các loài động vật thân mềm sống ở biển, chỉ có 41 loài được ghi nhận trong Sách Đỏ năm 2004. Khoảng 42% các loài động vật thân mềm đã tuyệt chủng kể từ năm 1500 không sống trong biển, cho thấy sự mất mát đáng kể trong nhóm này.
Ứng dụng thực tiễn
- Các lợi ích:
- Cung cấp thực phẩm cho con người.
- Được sử dụng làm thức ăn cho các loài động vật khác.
- Giúp làm sạch môi trường nước.
- Làm nguyên liệu xuất khẩu.
- Ảnh hưởng tiêu cực:
- Có thể là tác nhân truyền bệnh.
- Gây hại cho cây trồng.
Đặc điểm chung
+ Cơ thể mềm mại, không phân đốt, thường có lớp da bao phủ ở lưng được gọi là áo. Đây là đặc điểm đặc trưng của loài động vật thân mềm.
+ Tim được chia thành các ngăn và hệ tuần hoàn là loại hở.
+ Hệ thần kinh có cấu trúc phân tán với các hạch thần kinh.
+ Hệ tiêu hóa có sự phân hóa rõ rệt.
- Conchifera
- Phân loại trong giới Động vật
Hình ảnh minh họa




Tài nguyên liên kết
- Dữ liệu về Mollusca trên Wikispecies
- Thông tin về động vật thân mềm trên Encyclopedia of Life
- Nghiên cứu hoàn thiện cây phát sinh chủng loại của động vật thân mềm; ngày 26 tháng 10 năm 2011
- Hướng dẫn Internet của Hardy về Gastropods biển
- Thư viện hình ảnh vỏ của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Rotterdam
- Chương trình Mussel Watch Lưu trữ 2015-09-07 tại Wayback Machine
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
---|

Ngành hiện hữu của giới động vật theo phân giới |
---|


Sự sống hiện hữu trên Trái Đất |
---|

Nhóm các loài thủy sản thương mại thiết yếu |
---|
|
---|