Họ Lan | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 80–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Phalaenopsis hieroglyphica (trên trái) Ophrys tenthredinifera (trên phải) Lan hài đốm(dưới trái) Maxillaria tenuifolia (dưới phải) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Orchidaceae Juss., 1789 |
Chi điển hình | |
Orchis L., 1753 | |
Phạm vi phân bố của họ Orchidaceae (xanh) | |
Phân họ | |
|
Nhóm Lan (tên khoa học: Orchidaceae) là một nhóm thực vật có hoa thuộc bộ Măng tây, lớp thực vật một lá mầm. Đây là một trong những nhóm thực vật lớn nhất, với sự phân bố rộng rãi trên toàn cầu.
Vườn thực vật hoàng gia Kew ghi nhận 880 chi và gần 22.000 loài được công nhận, nhưng số lượng thực tế có thể lên tới 25.000 loài do sự tranh cãi về phân loại. Số loài lan nhiều gấp 4 lần số loài động vật có vú và gấp hơn 2 lần số loài chim, chiếm khoảng 6–11% số loài thực vật có hoa. Hàng năm có khoảng 800 loài lan mới được phát hiện. Các chi lớn nhất bao gồm Bulbophyllum (khoảng 2.000 loài), Epidendrum (khoảng 1.500 loài), Dendrobium (khoảng 1.400 loài) và Pleurothallis (khoảng 1.000 loài). Họ Lan cũng chứa các chi như Vanilla (chi chứa cây vani), Orchis (chi điển hình) và nhiều loài phổ biến như Phalaenopsis và Cattleya.
Ngoài ra, từ khi các loài nhiệt đới được đưa vào châu Âu và Bắc Mỹ vào thế kỷ XIX, các nhà làm vườn đã tạo ra khoảng 100.000 giống cây lai và cây trồng mới.
Hoa lan được yêu thích nhờ vẻ đẹp nổi bật và sự đa dạng hình dáng. Tương tự như cây lan, hoa lan có đủ các màu sắc của cầu vồng và nhiều sự kết hợp màu sắc khác. Có những loài hoa lan nhỏ chỉ bằng hạt gạo, trong khi loài lớn nhất có thể đạt đường kính khoảng 1m.
Hầu hết các hoa lan bán trên thị trường hiện nay không có mùi thơm, nhưng nhiều loài trong tự nhiên lại có hương thơm đặc biệt. Ví dụ, Vanilla là một loài hoa lan có hương được sử dụng trong ẩm thực toàn cầu và có nguồn gốc từ México; trong khi đó, một số loài hoa lan phát ra mùi hôi để thu hút côn trùng.
Phân bố
Họ Orchidaceae có mặt rộng rãi trên toàn thế giới, ngoại trừ các sa mạc và băng giá. Hầu hết các loài phân bố ở khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng xuất hiện ở các vùng gần vòng Bắc Cực, miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo Macquarie gần châu Nam Cực.
Danh sách dưới đây cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phân bố của họ Lan.
- Châu Mỹ nhiệt đới: 250 - 270 chi
- Châu Á nhiệt đới: 260 - 300 chi
- Châu Phi nhiệt đới: 230 - 270 chi
- Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
- Châu Âu và các khu vực ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
- Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
Nguồn gốc chủng loài
Danh sách nguồn gốc chủng loài dưới đây được tham khảo theo APG III.
Asparagales |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phân loại
Họ này được công nhận trong tất cả các hệ thống phân loại và được xếp vào bộ Asparagales theo hệ thống APG II năm 2003.
Việc phân loại họ này liên tục được cập nhật vì các nghiên cứu mới vẫn phát hiện thêm nhiều yếu tố phân loại mới.
Hiện tại, có 5 phân họ được công nhận. Biểu đồ dưới đây được xây dựng dựa trên hệ thống phân loại APG:
| |||||||||||||||||||||||||
Tiến hóa
Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Nature cho thấy nguồn gốc của họ Lan có thể lâu đời hơn nhiều so với dự đoán trước đây, khoảng 76-84 triệu năm trước. Một con ong không ngòi, thuộc loài Proplebeia dominicana, đã được phát hiện trong hổ phách từ thời kỳ Miocen (15-20 triệu năm trước). Con ong này mang phấn hoa của một loài lan chưa được biết đến, Meliorchis caribea, trên cánh của nó. Đây là bằng chứng đầu tiên về lan hóa thạch được biết đến. Loài lan tuyệt chủng M. caribea được xếp vào tông Cranichideae, phân tông Goodyerinae (phân họ Orchidoideae).
Điều này cho thấy rằng họ Lan có thể đã xuất hiện từ rất lâu, khoảng 76-84 triệu năm trước trong thời kỳ Hậu Creta, và có thể đã tồn tại cùng với khủng long. Đồng thời, điều này cũng cho thấy rằng vào thời điểm đó, côn trùng đã đóng vai trò quan trọng trong việc thụ phấn cho các loài lan. Theo nghiên cứu của M.W. Chase và cộng sự (2001), địa lý sinh học và mô hình phát sinh loài của họ Orchidaceae cho thấy chúng có thể còn cổ xưa hơn và đã xuất hiện từ khoảng 100 triệu năm trước.
Bằng phương pháp đồng hồ phân tử, chúng ta có thể xác định tuổi của các nhánh chính trong họ Lan. Điều này cũng khẳng định rằng phân họ Vanilloideae là nhánh xuất hiện sớm nhất với nhị đơn trong sự phân hóa của họ Lan, cho thấy nó đã tiến hóa rất sớm. Vì chi Vanilla trong phân họ này hiện diện rộng rãi trên toàn cầu, từ châu Mỹ, châu Á, New Guinea đến Tây Phi, và các lục địa đã tách ra cách đây khoảng 100 triệu năm, nên có sự trao đổi sinh vật đáng kể xảy ra sau thời điểm này (vì niên đại của Vanilla ước tính khoảng 60-70 triệu năm trước).
Các chi
Các chi sau đây là những đại diện nổi bật trong họ Lan.
|
|
|
|
|
|