Họ Sơn ca | |
---|---|
Sơn ca Á-Âu (Alauda arvensis) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Phân bộ (subordo) | Passeri |
Phân thứ bộ (infraordo) | Passerida |
Liên họ (superfamilia) | Sylvioidea |
Họ (familia) | Alaudidae Vigors, 1825 |
Các chi | |
|
Nhóm Sơn ca (tên khoa học: Alaudidae) là một họ chim thuộc loại sẻ, chủ yếu phân bố ở Cựu thế giới. Chỉ có một loài, sơn ca bờ biển, sinh sống ở Bắc Mỹ và được gọi là horned lark (sơn ca có sừng).
Sơn ca là các loài chim nhỏ sống trên mặt đất, nổi bật với tiếng hót quyến rũ và kiểu bay lượn đặc trưng. Sự kết hợp này cùng với việc chúng thường sống gần khu dân cư đã giúp sơn ca có một vị trí quan trọng trong văn học và âm nhạc, chẳng hạn như trong tác phẩm 'The Lark Ascending' (1914) của Ralph Vaughan Williams.
Các loài sơn ca làm tổ trên mặt đất và đẻ từ 2 đến 6 trứng có vỏ điểm. Giống như nhiều loài chim sống trên mặt đất khác, đa số sơn ca có móng chân sau dài, được cho là giúp chúng đứng vững hơn.
Hầu hết các loài sơn ca có ngoại hình khá đơn giản. Chúng chủ yếu ăn côn trùng và hạt.
Chim sơn ca tượng trưng cho hạnh phúc, hy vọng, may mắn, tự do, niềm vui, tuổi trẻ, sự sáng tạo và sự khởi đầu mới. Trong thơ haiku của người Nhật, sơn ca hay 雲雀 (vân tước, ヒバリhibari) là từ dùng để chỉ mùa xuân. Người Trung Quốc tin rằng sơn ca (tiếng Trung gọi là bách linh/bạch linh (百灵/白灵) hay vân tước (雲雀)) là linh hồn người chết trở về. Thành ngữ thể hiện điều này là: 死了变成白灵鸟, 飞来也要卯亲亲 (tử liễu biến thành bạch linh điểu, phi lai dã yếu mão thân thân).
Các mối quan hệ
Họ Alaudidae được giới thiệu bởi nhà động vật học người Ireland Nicholas Aylward Vigors vào năm 1825, khi đó được xếp vào phân họ Alaudina thuộc họ Fringillidae.
Sơn ca là họ chim với cấu trúc xương cổ chân đặc trưng. Trước đây, họ này thường được đặt gần điểm khởi đầu của chim biết hót (Oscines, hiện nay gọi là Passeri) trong cây tiến hóa, ngay sau nhóm chim cận biết hót (Suboscines, hiện nay là Tyranni) và trước các loài nhạn (Hirundinidae), như trong danh lục đầu tiên của Hiệp hội Điểu học Hoa Kỳ (AOU) năm 1886. Một số tổ chức khác, như Hiệp hội Điểu học Anh (BOU) và sách Handbook of the Birds of the World, vẫn giữ phân loại này. Tuy nhiên, nhiều phân loại hiện đại theo Sibley-Ahlquist xếp sơn ca vào một phân nhóm lớn của chim biết hót là Passerida, loại trừ các loài quạ, bách thanh, vireo và các nhóm chim đặc trưng của Australia và Đông Nam Á. Ví dụ, Hiệp hội Điểu học Hoa Kỳ đặt sơn ca ngay sau quạ, bách thanh và vireo. Hiện tại, một số tác giả xếp sơn ca gần như ở đầu của siêu họ Sylvioidea cùng với các loài nhạn, chích Cựu thế giới và các nhóm khướu, họa mi khác.
Các loài theo trật tự phân loại
- Chi Alaemon
- Sơn ca đầu rìu lớn, Alaemon alaudipes
- Sơn ca đầu rìu nhỏ, Alaemon hamertoni
- Chi Chersomanes
- Sơn ca gót nhọn, Chersomanes albofasciata
- Sơn ca Beesley, Chersomanes beesleyi
- Chi Ammomanopsis
- Sơn ca Gray, Ammomanopsis grayi. Tách ra từ Ammomanes.
- Chi Certhilauda – sơn ca mỏ dài.
- Sơn ca vuốt ngắn, Certhilauda chuana
- Sơn ca Benguela, Certhilauda benguelensis
- Sơn ca mỏ dài Karoo, Certhilauda subcoronata
- Sơn ca mỏ dài miền đông, Certhilauda semitorquata
- Sơn ca Cape, Certhilauda curvirostris
- Sơn ca mỏ dài Algulhas, Certhilauda brevirostris
- Chi Pinarocorys
- Sơn ca huyệt hung, Pinarocorys erythropygia
- Sơn ca tối màu, Pinarocorys nigricans
- Chi Ramphocoris
- Sơn ca mỏ dày, Ramphocoris clotbey
- Chi Ammomanes
- Sơn ca đuôi ngang, Ammomanes cinctura
- Sơn ca sa mạc, Ammomanes deserti. Có thể là phức hợp loài.
- Sơn ca đuôi hung, Ammomanes phoenicura
- Chi Eremopterix
- Vân tước tai đen, Eremopterix australis
- Sơn ca Madagascar, Eremopterix hova. Chuyển từ Mirafra.
- Vân tước đầu đen, Eremopterix nigriceps
- Vân tước lưng hung, Eremopterix leucotis
- Vân tước đầu xám tro, Eremopterix griseus
- Vân tước đầu hung, Eremopterix signatus
- Vân tước lưng xám, Eremopterix verticalis
- Vân tước Fischer, Eremopterix leucopareia
- Chi Calendulauda
- Sơn ca ngực hồng, Calendulauda poecilosterna. Tách ra từ Mirafra.
- Sơn ca nâu đậm Calendulauda alopex
- Sơn ca nâu vàng, Calendulauda africanoides. Tách ra từ Mirafra.
- Sơn ca Sabota, Calendulauda sabota. Tách ra từ Mirafra.
- Sơn ca Karoo, Calendulauda albescens. Tách ra từ Certhilauda.
- Sơn ca nâu đỏ, Calendulauda burra. Tách ra từ Certhilauda.
- Sơn ca cồn cát, Calendulauda erythrochlamys. Tách ra từ Certhilauda.
- Sơn ca Barlow, Calendulauda barlowi. Tách ra từ Certhilauda.
- Chi Heteromirafra
- Sơn ca Archer, Heteromirafra archeri. Gộp cả sơn ca Sidamo (Heteromirafra sidamoensis).
- Sơn ca Rudd, Heteromirafra ruddi
- Chi Mirafra
- Sơn ca vòng cổ, Mirafra collaris
- Sơn ca bạc màu, Mirafra rufa
- Sơn ca Gillett, Mirafra gilletti. Bao gồm cả sơn ca Degodi (M. degodiensis).
- Sơn ca Clapper miền đông, Mirafra fasciolata
- Sơn ca Clapper Cape, Mirafra apiata
- Sơn ca gáy hung, Mirafra africana
- Sơn ca cánh đỏ, Mirafra hypermetra
- Sơn ca Somali, Mirafra somalica
- Sơn ca Ash, Mirafra ashi
- Sơn ca Flappet, Mirafra rufocinnamomea
- Sơn ca Angola, Mirafra angolensis
- Sơn ca bụi Myanmar, Mirafra microptera
- Sơn ca Thái Lan hay sơn ca bụi cánh hung, Mirafra assamica
- Sơn ca bụi Ấn Độ hay sơn ca bụi cánh đỏ, Mirafra erythroptera
- Sơn ca bụi Jerdon Mirafra affinis
- Sơn ca bụi Đông Dương, Mirafra erythrocephala
- Sơn ca Williams, Mirafra williamsi
- Sơn ca giọng đều, Mirafra passerina
- Sơn ca Latakoo, Mirafra cheniana
- Sơn ca Java hay sơn ca bụi Horsfield, Mirafra javanica
- Sơn ca bụi Nam Á, Mirafra cantillans
- Sơn ca Kordofan, Mirafra cordofanica
- Sơn ca đuôi trắng, Mirafra albicauda
- Sơn ca Friedmann, Mirafra pulpa
- Chi Eremophila
- Sơn ca bờ biển hay sơn ca sừng, Eremophila alpestris. Có thể bao gồm ba nhóm: longirostris (argalea, teleschowi, przewalskii, nigrifrons, deosaiensis, longirostris, elwesi, khamensis), penicillata (atlas, balcanica, kumerloevei, penicillata, bicornis, albigula) và alpestris (flava, brandti cùng các phân loài Tân thế giới).
- Sơn ca Temminck, Eremophila bilopha
- Chi Calandrella
- Sơn ca Aden, Calandrella eremica (bao gồm cả C. daaroodensis). Tách ra từ C. blanfordi.
- Sơn ca Blanford, Calandrella blanfordi
- Sơn ca Erlanger, Calandrella erlangeri
- Sơn ca mũ đỏ miền bắc, Calandrella williamsi. Tách ra từ C. cinerea.
- Sơn ca mũ đỏ miền nam, Calandrella cinerea
- Sơn ca ngón ngắn lớn, Calandrella brachydactyla. Có thể là phức hợp loài.
- Sơn ca ngón ngắn Hume, Calandrella acutirostris
- Sơn ca ngón ngắn Sykes, Calandrella dukhunensis. Tách ra từ C. brachydactyla.
- Chi Melanocorypha
- Sơn ca hai đốm, Melanocorypha bimaculata
- Sơn ca Calandra hay sơn ca thảo nguyên, Melanocorypha calandra
- Sơn ca đen, Melanocorypha yeltoniensis
- Sơn ca Tây Tạng, Melanocorypha maxima
- Sơn ca Mông Cổ hay chà chiện, Melanocorypha mongolica
- Chi Chersophilus
- Sơn ca Dupont, Chersophilus duponti
- Chi Eremalauda
- Sơn ca Dunn, Eremalauda dunni
- Chi Alaudala: Tách ra từ Calandrella.
- Sơn ca ngón ngắn Athi, Alaudala athensis
- Sơn ca ngón ngắn châu Á, Alaudala cheleensis
- Sơn ca cát, Alaudala raytal. Loài tiêu biểu của chi này
- Sơn ca ngón ngắn nhỏ, Alaudala rufescens
- Sơn ca ngón ngắn Somali, Alaudala somalica
- Chi Spizocorys (bao gồm cả Pseudalaemon)
- Sơn ca Stark, Spizocorys starki: Chuyển từ Eremalauda.
- Sơn ca Sclater, Spizocorys sclateri
- Sơn ca đuôi ngắn, Spizocorys fremantlii: Chuyển từ Pseudalaemon.
- Sơn ca mặt nạ, Spizocorys personata
- Sơn ca Obbia, Spizocorys obbiensis
- Sơn ca mỏ hồng, Spizocorys conirostris
- Sơn ca Botha, Spizocorys fringillaris
- Chi Lullula
- Sơn ca rừng, Lullula arborea
- Chi Alauda
- Sơn ca cánh trắng, Alauda leucoptera. Chuyển từ Melanocorypha. Có thể là chị em với phần còn lại của Alauda (tương đồng về tập tính, sinh thái, hình thái và tiếng hót) hoặc là chị em với nhánh chứa Alauda và Galerida.
- Sơn ca Raso, Alauda razae
- Sơn ca Á-Âu hay sơn ca đồng, Alauda arvensis
- Sơn ca hay sơn ca phương Đông, Alauda gulgula
- Chi Galerida
- Sơn ca châu Phi, Galerida modesta
- Sơn ca mỏ lớn, Galerida magnirostris
- Sơn ca Thekla, Galerida theklae. Các phân loài ellioti, praetermissa, hueii có thể là các loài độc lập.
- Sơn ca mào, Galerida cristata
- Sơn ca Maghreb, Galerida macrorhyncha. Tách ra từ G. cristata.
- Sơn ca Malabar, Galerida malabarica
- Sơn ca Sykes, sơn ca hung hay sơn ca mào Sykes, Galerida deva
Diễn biến phân loại
Cây phân loại họ Sơn ca dưới đây được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Alström và cộng sự (2013), với cập nhật từ Stervander và cộng sự (2016)
Alaudidae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ảnh minh họa
Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đã ghi nhận 3 loài sơn ca: Mirafra javanica, Mirafra erythrocephala và Alauda gulgula.
- Tài liệu liên quan đến Alaudidae trên Wikimedia Commons
- Thông tin về Alaudidae trên Wikispecies
Tham khảo thêm
- Perrins Christopher (biên soạn) (2003). Firefly Encyclopedia of Birds. Firefly Books. ISBN 1-55297-777-3.
Các liên kết ngoài
- Video về sơn ca trên Internet Bird Collection
Tiêu đề chuẩn |
|
---|
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
---|